BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4831/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2022 |
Kính gửi: Tổng Công ty Đông Bắc.
(Địa chỉ: Phường Hồng Hải, TP. Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh).
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4178/ĐB-TCKT của Tổng Công ty Đông Bắc đề nghị hướng dẫn xác định giá tính thuế tài nguyên khi thực hiện Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 6 Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009 quy định về giá tính thuế tài nguyên:
“Điều 6. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
2. Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:
a) Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;
b) Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định”.
- Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về giá tính thuế tài nguyên:
“Giá tính thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế tài nguyên, cụ thể:
1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
2. Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:
a) Giá bán thực tế trên thị trường khu vực trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
b) Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định”.
- Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế tài nguyên:
“Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.
1. Đối với loại tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng...”
Căn cứ các quy định trên, giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.
Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng Công ty Đông Bắc được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 65/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2566/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4271/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3505/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4223/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1852/TCT-CS năm 2023 về thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3275/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật thuế tài nguyên năm 2009
- 2Nghị định 50/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên 2009
- 3Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 65/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2566/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4271/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3505/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4223/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1852/TCT-CS năm 2023 về thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3275/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4831/TCT-DNL năm 2022 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4831/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/12/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phi Vân Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết