Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47476/CT-HTr | Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: | Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking Corporation - CN TP Hà Nội |
Trả lời công văn số ACC-20150626.01 ngày 26/6/2015 của Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking Corporation - CN TP Hà Nội (sau đây gọi là Ngân hàng) hỏi về chi phí quản lý kinh doanh do ngân hàng mẹ ở nước ngoài phân bổ cho chi nhánh tại Việt Nam, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 9 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc hội quy định:
“Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam”.
- Căn cứ Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN.
- Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN, quy định các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN:
“2.28. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế | =
| Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế | x
| Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế. |
Tổng số chi phí của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong thời kỳ tính thuế |
Các Khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Ngân hàng là cơ sở thường trú tại Việt Nam của Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking Corporation Nhật Bản (SMBC Nhật Bản) thì khoản chi phí quản lý kinh doanh do SMBC Nhật Bản phân bổ cho Ngân hàng được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không vượt quá mức chi phí tính theo công thức quy định nêu trên.
Trường hợp theo thông lệ quốc tế hoặc nội luật Nhật Bản không bắt buộc SMBC Nhật Bản phải thể hiện phần chi phí quản lý kinh doanh phân bổ cho các cơ sở thường trú trên toàn thế giới, thì Ngân hàng có thể gửi kèm báo cáo tài chính của SMBC Nhật Bản đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập, Thư xác nhận của một công ty kiểm toán độc lập về chi phí quản lý kinh doanh SMBC Nhật Bản phân bổ cho Ngân hàng. Trường hợp SMBC Nhật Bản phân bổ chi phí quản lý kinh doanh thực tế cho tất cả các cơ sở thường trú theo tỷ lệ lợi nhuận gộp của từng cơ sở thường trú trên lợi nhuận chung của cả tập đoàn, nếu chi phí thực tế phân bổ theo phương pháp này nhỏ hơn chi phí phân bổ theo công thức quy định nêu trên thì Ngân hàng được tính toàn bộ chi phí thực tế vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, trường hợp chi phí thực tế phân bổ lớn hơn chi phí phân bổ theo công thức quy định nêu trên thì Ngân hàng không được tính phần chênh lệch lớn hơn vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ngân hàng được biết và thực hiện./.
| KT.CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 4014/TCT-HTQT về việc xác định cơ sở thường trú tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 313/TCT-HTQT năm 2015 xác định cơ sở thường trú theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hồng Kông do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1934/TCT-HTQT năm 2015 xác định cơ sở thường trú của Bayer Hồng Kông tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn số 4014/TCT-HTQT về việc xác định cơ sở thường trú tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 5Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 7Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 313/TCT-HTQT năm 2015 xác định cơ sở thường trú theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hồng Kông do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1934/TCT-HTQT năm 2015 xác định cơ sở thường trú của Bayer Hồng Kông tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 47476/CT-HTr năm 2015 về chi phí phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 47476/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/07/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra