- 1Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4742/CT-TTHT | TP.HCM, ngày 25 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Aeon Việt Nam
Địa chỉ: số 30 Bờ Bao Tân Thắng, P.Sơn Kỳ, Q. Tân Phú, TP.HCM
Mã số thuế: 0311241512
Trả lời văn thư số 0328/AEON của Công ty và Thanh toán qua Ngân hàng, (Cục Thuế TP nhận được ngày 28/04/2016) Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
“Điều 31. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 của Luật này.”
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
…”
Căn cứ công văn số 1175/TCT-KK ngày 21/03/2016 của Tổng cục thuế V/v: khấu trừ thuế GTGT;
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty mua hàng của các nhà cung cấp, tất cả các khoản thanh toán cho nhà cung cấp đều thực hiện chuyển khoản qua Ngân hàng nếu tài khoản của Công ty (dùng để chuyển tiền cho nhà cung cấp) và tài khoản của nhà cung cấp (dùng để nhận tiền do bên mua hàng thanh toán) đều đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan Thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh (từ ngày 01/07/2015) thì đáp ứng về điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt để làm căn cứ kê khai thuế.
Cục Thuế TP. trả lời Công ty để biết và thực hiện theo đúng các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại công văn này./.
Nơi nhận: | KT CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 11532/CT-TTHT năm 2014 về thanh toán qua ngân hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 3039/CT-TTHT năm 2016 về chứng từ thanh toán qua Ngân hàng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 6713/CT-TTHT năm 2016 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 4383/CT-TTHT năm 2020 về thanh toán qua ngân hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Công văn 11532/CT-TTHT năm 2014 về thanh toán qua ngân hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 3039/CT-TTHT năm 2016 về chứng từ thanh toán qua Ngân hàng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 6713/CT-TTHT năm 2016 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 4383/CT-TTHT năm 2020 về thanh toán qua ngân hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 4742/CT-TTHT năm 2016 về thanh toán qua Ngân hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4742/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/05/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực