Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4633/BTC-TCT
V/v trả lời kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp theo văn bản của VCCI

Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2015

 

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) có công văn số 0425/PTM-VP ngày 11/3/2015 báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Chỉ thị 11/TTg của Thủ tướng Chính phủ trong hai tháng đầu năm 2015. Công văn của VCCI có đính kèm Phụ lục nêu một số kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp.

Về kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp liên quan đến chính sách thuế GTGT, Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:

1. Về kiến nghị 1 nêu tại Phụ lục của VCCI:

Nội dung kiến nghị:

Hiệp hội thương mại Việt Mỹ có văn bản gửi Vụ Chính sách thuế (BTC), Tổng cục Thuế, Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KHĐT), UBND TP. Hồ Chí Minh, VCCI kiến nghị về việc thực hiện và thi hành pháp luật điều chỉnh khấu trừ thuế GTGT đầu vào của sản phẩm nhập khẩu. Tại công văn nêu trên, Hiệp hội thương mại Mỹ tại Việt Nam có nêu:

Theo Thông tư số 129/2008/TT-BTC , Thông tư số 06/2012/TT-BTC , Thông tư số 65/2013/TT-BTC và Thông tư số 219/2013/TT-BTC , người mua được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có chứng từ nộp thuế GTGT; và

- Thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa và dịch vụ mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên;

Thông tư quy định rằng người mua có thể yêu cầu khấu trừ thuế GTGT đầu vào tại thời điểm mua hàng (một điều khoản tiêu chuẩn của hệ thống GTGT theo phương pháp dự chi). Tuy nhiên, nếu người mua không thể thanh toán cho nhà cung cấp trước hạn thanh toán trong hợp đồng, người mua phải điều chỉnh thuế GTGT đầu vào bằng cách giảm thuế GTGT đầu vào đã khai hoàn trước đó. Sau đó, khi thanh toán được thực hiện, người mua sẽ bổ sung thuế GTGT đầu vào tương ứng.

Hiệp hội cho rằng không nên áp dụng đối với thuế GTGT cho hàng hóa nhập khẩu. Thuế GTGT hàng nhập nộp tại thời điểm nhập khẩu cho Kho bạc Nhà nước và bên nhập khẩu có biên lai từ Tổng cục Hải quan như chứng từ thanh toán vì trên thực tế, bên nhập khẩu thường nộp tiền cho Kho bạc nhà nước trước khi có thể khai hoàn thuế GTGT đầu vào nên không có rủi ro cho việc nợ thuế GTGT.

Hiệp hội cho biết một số vướng mắc quy định không cho phép hoàn thuế của Bộ Tài chính không nên áp dụng đối với hàng nhập. Tuy nhiên, cơ quan thuế địa phương vẫn tiếp tục ký công văn thanh tra thuế khẳng định không cho phép khấu từ thuế GTGT trên hàng hóa nhập khẩu.

Hiệp hội có nêu: Một nhà phân phối Việt Nam của sản phẩm nhập khẩu đã kháng cáo quyết định của Chi cục Thuế Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh về việc áp đặt thuế hai lần vào các sản phẩm nhập khẩu và đang chờ Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh giải quyết Công ty đã yêu cầu xem xét giải quyết nhanh để ngăn chặn các tài khoản ngân hàng của Công ty bị đóng băng.

Tuy nhiên, ngày 10 tháng 01, các nhà phân phối Việt Nam đã nhận được thông báo từ Chi cục Thuế Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh là tất cả tài khoản của nhà phân phối sẽ đóng bằng để thu thuế theo yêu cầu, cho dù số tiền đó đang được kháng cáo và trong giai đoạn kháng cáo. Hiệp hội cho rằng: Khi và nếu việc hoàn thuế được thực hiện, sẽ mất vài tháng cho họ nhận khoản tiền hoàn thuế, dẫn đến tác động tiêu cực đến khả năng thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu, đa số đến các nhà cung cấp sản phẩm của Mỹ và Châu á.

Báo cáo của Bộ Tài chính:

Kiến nghị của Hiệp hội thương mại Việt Mỹ là phù hợp thực tế, phù hợp yêu cầu quản lý cải cách thủ tục hành chính, phù hợp quy định của pháp luật về thuế GTGT. Bộ Tài chính đã có văn bản số 4534/BTC-CST ngày 8/4/2015 trả lời doanh nghiệp, Đại sứ quán Hoa Kỳ; và hướng dẫn yêu cầu các cơ quan thuế thực hiện.

2. Về kiến nghị 3 nêu tại Phụ lục của VCCI

Nội dung kiến nghị:

Một số doanh nghiệp có ý kiến hỏi về vấn đề áp dụng thuế GTGT từ ngày 01/01/2015 đối với một số mặt hàng như: “phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp: tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác” được quy định tại Điều 3, Luật số 71/2014/QH13.

Theo quy định này, các mặt hàng nêu trên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT từ khâu nhập khẩu đến khâu sản xuất. Bộ Tài chính cũng đã có công văn số 17709/BTC-TCT gửi UBND các tỉnh, thành TW, các bộ ngành liên quan, cục thuế/cục hải quan đề nghị UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo Cục thuế các tỉnh/thành phố phối hợp với các cơ quan liên quan kịp thời thực hiện thống nhất từ ngày 01/01/2015, trong đó có việc bán hàng và xuất hóa đơn từ 01/01/2015, cụ thể:

- Cục thuế chỉ đạo các Chi cục thuế hướng dẫn các hội kinh doanh có kinh doanh các mặt hàng không chịu thuế GTGT nêu trên không phải tổng hợp vào doanh thu tính thuế GTGT.

- Cơ quan Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nêu trên không phải nộp thuế GTGT tại khâu nhập khẩu từ ngày 01/01/2015.

Tuy vậy theo phản ánh của một số doanh nghiệp, hải quan một số nơi vẫn chưa cho áp dụng với lý do chưa có Thông tư hướng dẫn cụ thể về vấn đề này và các Chi cục thuế tại một số quận/huyện cũng chưa hướng dẫn cụ thể cho các hộ kinh doanh? Vậy bao giờ sẽ có hướng dẫn để thực hiện quy định này?

Báo cáo của Bộ Tài chính:

Ngày 26/11/2015 Quốc hội đã thông qua Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế.

Ngày 12/2/2015 Chính phủ ban hành Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày quy định chi tiết thi hành Luật số 71/2014/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế.

Sau khi Nghị định số 12/2015/NĐ-CP được ban hành, ngày 27/2/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế.

Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn rõ đối tượng không chịu thuế GTGT áp dụng từ ngày 01/01/2015 gồm:

“3a. Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;

Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;

Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.”

Sau khi Thông tư số 26/2015/TT-BTC được ban hành, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) đã tổ chức tập huấn cho 63 Cục thuế tại 3 Miền (Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam) và đề nghị các Cục thuế tiếp tục tổ chức tập huấn cho các Chi cục thuế và người nộp thuế trên địa bàn để hướng dẫn rõ người nộp thuế khi bán các mặt hàng được nêu chi tiết tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT từ ngày 01/01/2015.

Đồng thời Tổng cục Hải quan đã yêu cầu Cục Hải quan, Chi cục Hải quan niêm yết công khai công văn số 686/TCHQ-TXNK ngày 27/01/2015 của Tổng cục Hải quan tại các địa điểm làm thủ tục hải quan, công khai rộng rãi để các doanh nghiệp thực hiện, đối với một số Chi cục Hải quan, Chi cục Thuế thực hiện chưa đúng quy định, hướng dẫn của Luật, Thông tư và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính đã có văn bản chấn chỉnh để xử lý kịp thời đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp.

Bộ Tài chính xin kính trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp theo phản ánh của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Phòng TMCN Việt Nam (để phối hợp);
- Vụ PC, CST (BTC)
- Lưu: VT, TCT (VT, CS (2)).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4633/BTC-TCT năm 2015 trả lời kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp theo văn bản của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam liên quan đến chính sách thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 4633/BTC-TCT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 10/04/2015
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/04/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản