- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 3Thông tư 115/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ tài chính ban hành
- 4Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 5Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 6Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 7Luật đất đai 2013
- 8Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 9Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 10Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4588/TCT-CS | Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum
Trả lời công văn số 460/CT-THNVDT ngày 01/6/2017 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về chính sách thu tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 2 và Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
“Điều 12. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất
……….
2. Các trường hợp được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ tiền sử dụng đất thì trong thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải nộp đủ tiền sử dụng đất. Các trường hợp chậm nộp mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải chịu phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 5 Điều này.
………….
5. Đối với các tổ chức trong nước được giao đất theo các dự án đầu tư được duyệt để xây dựng khu nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới, hoặc xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì được chậm nộp tiền sử dụng đất. Thời gian được chậm nộp tối đa không quá 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất, kể cả các trường hợp được giao đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực. Sau thời gian được phép chậm nộp tiền sử dụng đất quy định tại Điều này mà chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì ngoài việc phải nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định còn phải chịu phạt chậm nộp; Cứ mỗi ngày chậm nộp tiền sử dụng đất thì chịu phạt là 0,1% (một phần nghìn) tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp ngân sách nhà nước.”
- Tại Khoản 2 và Khoản 5 Mục III Phần D Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
“2. Các trường hợp được giao đất trước ngày ban hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải kê khai và nộp xong tiền sử dụng đất trước ngày 8/9/2001. Các trường hợp chậm nộp mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải chịu phạt chậm nộp theo quy định tại điểm 5 Mục này.
Các trường hợp được phép chậm nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải có đơn xin chậm nộp và giải trình rõ lý do phải chậm nộp để cơ quan ra quyết định giao đất xem xét quyết định.
………….
5. Đối với các tổ chức trong nước được giao đất theo các dự án đầu tư được duyệt để xây dựng nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, kể cả các trường hợp được giao đất trước ngày Nghị định số 38/2000/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Nếu tổ chức chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế do có khó khăn về tài chính thì được xét chậm nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ thực hiện của từng dự án. Hoặc được xét chậm nộp tiền sử dụng đất đến thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê nhà hoặc công trình xây dựng. Thời gian được chậm nộp tối đa không quá 5 năm kể từ khi tổ chức nhận bàn giao đất.
Hết thời hạn được phép chậm nộp tiền sử dụng đất mà chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì ngoài việc phải nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định còn phải chịu phạt chậm nộp; Cứ mỗi ngày chậm nộp tiền sử dụng đất phải chịu phạt là 0,1% (một phần nghìn) tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp vào ngân sách nhà nước.”
- Tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
“1. Chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước, thì mỗi ngày chậm nộp chịu phạt 0,02% (hai phần vạn) tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp.”
- Tại Khoản 1 Điều 106 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định:
“Điều 106. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”
- Tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
“9. Sửa đổi khoản 1 Điều 18 về xử phạt như sau:
1. Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất bị phạt tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp; việc xử phạt chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành".
- Tại Khoản 32 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 quy định sửa đổi Khoản 1 Điều 106 Luật quản lý Thuế 2006:
“Điều 106. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.”
- Tại Điều 18 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:
Điều 18. Xử lý chậm nộp
Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
- Tại Khoản 4 Điều 5 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế sửa đổi khoản 1 Điều 106 Luật quản lý thuế:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”
- Tại Khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý Thuế quy định sửa đổi Khoản 1 Điều 106 Luật quản lý Thuế như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Đối với các Khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả Khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.”
Căn cứ quy định trên và hồ sơ gửi kèm công văn số 460/CT-THNVDT ngày 01/6/2017 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum thì trường hợp ông Đặng Văn Khánh sau khi được UBND tỉnh Kon Tum ban hành Quyết định giao đất số 103/QĐ-UB ngày 22/02/1994, cơ quan thuế đã xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và tại Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (tại Mục 2 thay cho Thông báo thuế). Ông Đặng Văn Khánh đã hoàn thành việc nộp 1/2 (một phần hai) tiền sử dụng đất theo Thông báo và đến nay kê khai để nộp nốt 1/2 (một phần hai) số tiền sử dụng đất còn lại thì ngoài số tiền sử dụng đất còn phải nộp, ông Đặng Văn Khánh còn phải nộp thêm khoản tiền phạt chậm nộp và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật thu tiền sử dụng đất và pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4974/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền sử dụng đất đối với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính trước Luật Đất đai năm 2013 do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5394/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5788/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4447/TCT-CS năm 2017 về xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4735/TCT-CS năm 2017 về thu tiền sử dụng đất khi tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng đất thương mại dịch vụ sang đất ở do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 7Công văn 2036/TCT-CS năm 2017 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Thông tư 10/2018/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 3199/TCT-CS năm 2020 về miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với thân nhân người có công với cách mạng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1425/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 3Thông tư 115/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ tài chính ban hành
- 4Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 5Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 6Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 7Luật đất đai 2013
- 8Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 9Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 10Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 11Công văn 4974/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền sử dụng đất đối với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính trước Luật Đất đai năm 2013 do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 5394/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 5788/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 4447/TCT-CS năm 2017 về xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 4735/TCT-CS năm 2017 về thu tiền sử dụng đất khi tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng đất thương mại dịch vụ sang đất ở do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 17Công văn 2036/TCT-CS năm 2017 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 18Thông tư 10/2018/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 19Công văn 3199/TCT-CS năm 2020 về miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với thân nhân người có công với cách mạng do Tổng cục Thuế ban hành
- 20Công văn 1425/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
Công văn 4588/TCT-CS năm 2017 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4588/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/10/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết