- 1Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 3Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 209/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan ngang bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 236/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản quy phạm pháp luật
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4333/VPCP-CN | Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2020 |
Kính gửi: | - Bộ Tư pháp; |
Xét Báo cáo số 98/BC-BTP ngày 29 tháng 4 năm 2020 của Bộ Tư pháp về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2019, phương hướng, nhiệm vụ năm 2020, Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình có ý kiến như sau:
1. Về cơ bản, đồng ý với nội dung tại Báo cáo số 98/BC-BTP ngày 29 tháng 4 năm 2020 của Bộ Tư pháp;
2. Yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành vãn bản quy phạm pháp luật; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Quyết định số 209/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan ngang bộ và nhiệm vụ của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, thống kê về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; công bố, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác kết quả rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Cần Thơ, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Trà Vinh, Lâm Đồng, Nam Định, Hà Giang, Đắc Lăk, Hải Dương khẩn trương xử lý dứt điểm 21 văn bản có nội dung trái pháp luật đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận (nêu tại Phụ lục III. 2 kèm theo Báo cáo số 98/BC-BTP ngày 29 tháng 4 năm 2020 của Bộ Tư pháp); báo cáo kết quả xử lý, lý do chậm xử lý nội dung trái pháp luật của văn bản, kết quả khắc phục hậu quả và xử lý trách nhiệm; gửi kết quả đến Bộ Tư pháp trước ngày 30 tháng 8 năm 2020 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nội vụ, Tài chính theo dõi, đôn đốc các cơ quan nêu trên xử lý triệt để các văn bản có nội dung trái pháp luật đã được kết luận.
4. Các Bộ: Công an, Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động, Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Hà Nội, Gia Lai, Lâm Đồng, Tây Ninh, Thái Bình khẩn trương xử lý dứt điểm 17 văn bản có quy định trái pháp luật (Phụ lục IV kèm theo Báo cáo số 98/BC-BTP ngày 29 tháng 4 năm 2020 của Bộ Tư pháp); báo cáo kết quả xử lý, lý do chậm xử lý nội dung trái pháp luật của văn bản, kết quả khắc phục hậu quả và xử lý trách nhiệm; gửi kết quả đến Bộ Tư pháp trước ngày 30 tháng 8 năm 2020 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt hơn việc quản lý, vận hành thống nhất, bảo đảm việc kết nối và chia sẻ của các cơ sở dữ liệu về pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
6. Bộ Tư pháp tiếp tục hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện tốt công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện, kiến nghị xử lý và xử lý dứt điểm các văn bản trái pháp luật, văn bản có sai sót trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tổng hợp kết quả xử lý các văn bản trái pháp luật báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các bộ, cơ quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Công văn 4631/VPCP-PL năm 2019 về báo cáo công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 5461/VPCP-PL năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thống nhất trong cả nước kỳ 2014-2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2794/QĐ-BTC năm 2019 về Kế hoạch triển khai nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Tài chính năm 2020 do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 547/QĐ-BKHCN về Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 5Quyết định 2397/QĐ-BVHTTDL năm 2020 về Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực điện ảnh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Quyết định 787/QĐ-UBDT năm 2020 về Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7Báo cáo 99/BC-CP năm 2021 về công tác nhiệm kỳ 2016-2021 của Chính phủ
- 8Công văn 3338/VPCP-PL năm 2021 về báo cáo công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 738/TTg-PL năm 2021 về chỉ đạo rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 3590/VPCP-PL về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2021; phương hướng, nhiệm vụ năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 6425/BCT-PC năm 2022 về tự kiểm tra và lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
- 12Công văn 5449/VPCP-PL năm 2023 triển khai Nghị quyết kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV về rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Thông báo 119/TB-VPCP năm 2024 kết luận của Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang tại phiên họp thứ hai Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 3Công văn 4631/VPCP-PL năm 2019 về báo cáo công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 5461/VPCP-PL năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thống nhất trong cả nước kỳ 2014-2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2794/QĐ-BTC năm 2019 về Kế hoạch triển khai nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Tài chính năm 2020 do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 209/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan ngang bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 236/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản quy phạm pháp luật
- 9Quyết định 547/QĐ-BKHCN về Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 10Quyết định 2397/QĐ-BVHTTDL năm 2020 về Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực điện ảnh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 11Quyết định 787/QĐ-UBDT năm 2020 về Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 12Báo cáo 99/BC-CP năm 2021 về công tác nhiệm kỳ 2016-2021 của Chính phủ
- 13Công văn 3338/VPCP-PL năm 2021 về báo cáo công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Công văn 738/TTg-PL năm 2021 về chỉ đạo rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Công văn 3590/VPCP-PL về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2021; phương hướng, nhiệm vụ năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 16Công văn 6425/BCT-PC năm 2022 về tự kiểm tra và lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
- 17Công văn 5449/VPCP-PL năm 2023 triển khai Nghị quyết kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV về rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 18Thông báo 119/TB-VPCP năm 2024 kết luận của Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang tại phiên họp thứ hai Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 4333/VPCP-CN năm 2020 về báo cáo công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật 2019 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 4333/VPCP-CN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/06/2020
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Cao Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực