Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4295/BGDĐT-GDTX | Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi: | - Sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố |
Căn cứ vào Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên (GDTX) năm học 2015-2016, Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016 đối với GDTX như sau:
Tiếp tục triển khai Kế hoạch của ngành giáo dục thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; thực hiện có hiệu quả mục tiêu Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” và Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”; kiện toàn, củng cố mô hình hoạt động của trung tâm GDTX cấp huyện và trung tâm HTCĐ theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ; mở rộng việc dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề góp phần phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên các trung tâm GDTX để tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân và người lao động; bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông, GDTX và tổ chức các lớp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên; đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học; đổi mới công tác quản lý, tăng cường nền nếp, kỉ cương, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở GDTX; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý, dạy học và bồi dưỡng giáo viên.
B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Căn cứ Kế hoạch chung của ngành thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; căn cứ vào điều kiện thực tế và nhu cầu phát triển, các địa phương tiếp tục chủ động triển khai kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho các cơ sở GDTX nói chung và giáo dục của địa phương nói riêng.
2. Tiếp tục triển khai nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thường xuyên thiết thực, tạo sự chuyển biến tích cực trong ý thức, thái độ và hành vi của cán bộ, giáo viên, học viên. Chỉ đạo các trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) tổ chức tốt một số hoạt động đầu năm học, đặc biệt quan tâm các lớp đầu cấp nhằm giúp học viên làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học, giáo dục trong các trung tâm. Duy trì tổ chức nghi thức chào cờ, hát Quốc ca đầu tuần trở thành nền nếp sinh hoạt thường xuyên trong các TTGDTX.
3. Chỉ đạo các cơ sở GDTX thực hiện nghiêm túc Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT về việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Xây dựng và lựa chọn các chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp với đối tượng và điều kiện cụ thể của từng địa phương; đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học nhằm thu hút nhiều người học, góp phần hình thành, phát triển những kỹ năng sống, giá trị sống cơ bản, cần thiết cho học sinh, sinh viên và người dân trong cộng đồng.
4. Đổi mới công tác quản lý theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở GDTX. Tăng cường các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo nền nếp, kỷ cương trong dạy học, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm về chuyên môn, về đạo đức nhà giáo; thực hiện đánh giá khách quan, công bằng, tạo động lực thi đua trong học tập, rèn luyện để nâng cao chất lượng giáo dục.
II. Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng xã hội học tập
1. Phối hợp với các hội, ban ngành, đoàn thể tham mưu với Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh/thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” và các đề án thành phần phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng địa phương.
2. Tăng cường phối hợp với các cơ quan truyền thông để tuyên truyền, quảng bá về mục đích, ý nghĩa, lợi ích của học tập suốt đời (HTSĐ) và xây dựng xã hội học tập (XHHT).
3. Triển khai các hoạt động nghiên cứu, đề xuất những vấn đề về HTSĐ, xây dựng XHHT; tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời tại địa phương vào tuần đầu của tháng 10 năm 2015; khuyến khích các địa phương tổ chức khai giảng năm học mới của trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) kết hợp với Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời nhằm thu hút sự quan tâm của xã hội về hoạt động của TTHTCĐ.
4. Tiếp tục triển khai xây dựng thí điểm các mô hình “cộng đồng học tập”, “đơn vị học tập” và “thành phố học tập” với những nội dung và tiêu chí cụ thể.
5. Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án xây dựng XHHT giai đoạn 2013-2015 và đề xuất kế hoạch thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Đề án xây dựng XHHT giai đoạn 2016-2020.
III. Tiếp tục củng cố, phát triển mô hình hoạt động của các cơ sở GDTX
1. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên
1.1. Tổ chức lại các TTGDTX, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề trên địa bàn cấp huyện theo hướng: sáp nhập các trung tâm nhằm tăng cường nguồn lực đầu tư, tiết kiệm kinh phí của Nhà nước; đảm bảo cho các trung tâm sau khi sáp nhập hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững.
1.2. Tăng cường đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên để tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông và GDTX.
1.3. Các TTGDTX huy động cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên trên địa bàn để tiếp nhận mọi học viên có nhu cầu học chương trình GDTX cấp trung học phổ thông (THPT).
1.4. Tiếp tục tổ chức các lớp học theo chương trình GDTX cấp THPT kết hợp với học nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp nhằm phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS).
1.5. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức học tập nâng cao trình độ văn hóa cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất. Tiếp tục bồi dưỡng kiến thức văn hóa cho thanh niên đi xuất khẩu lao động tại các huyện nghèo.
1.6. Tăng cường phối hợp với các ban, ngành, tổ chức và cá nhân liên quan để tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn như: giáo dục kĩ năng sống; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; phổ biến kiến thức khoa học, kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên và người lao động, ...
1.7. Phối hợp với phòng GDĐT, Hội khuyến học các cấp tổ chức tư vấn, hỗ trợ các TTHTCĐ về tài liệu học tập, tập huấn cho cán bộ quản lý, báo cáo viên của TTHTCĐ.
1.8. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn hướng nghiệp, gắn dạy nghề phổ thông với công tác hướng nghiệp. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông, khuyến khích việc dạy nghề truyền thống của địa phương.
2. Đối với trung tâm học tập cộng đồng
2.1. Chỉ đạo các địa phương thành lập mới các TTHTCĐ tại những nơi chưa có nhằm đáp ứng mục tiêu của Kế hoạch hành động quốc gia Giáo dục cho mọi người giai đoạn 2003 - 2015: “đến năm 2015 tất cả các xã/phường có TTHTCĐ”.
2.2. Tiếp tục thí điểm nhân rộng mô hình tổ chức của TTHTCĐ kết hợp với trung tâm văn hóa, thể thao xã nhằm huy động tối đa các nguồn lực về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực đa ngành tại địa phương, tăng cường hoạt động đa dạng, hiệu quả và phát triển bền vững.
2.3. Kiện toàn ban giám đốc, đội ngũ báo cáo viên của trung tâm; tích cực vận động cán bộ nghỉ hưu, người có kiến thức, có kinh nghiệm về các lĩnh vực tham gia vào các hoạt động của TTHTCĐ.
2.4. Chủ động phối hợp với Sở Tài chính để tham mưu với UBND tỉnh/TP tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính về hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các TTHTCĐ.
2.5. Phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức, chương trình dự án tại địa phương để tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kĩ năng; chuyển giao công nghệ cho các TTHTCĐ, đáp ứng nhu cầu cần gì học nấy của người dân trong cộng đồng và tạo điều kiện cho mọi người được tham gia học tập suốt đời.
2.6. Chỉ đạo các phòng GDĐT phối hợp với TTGDTX tổ chức tập huấn cán bộ quản lý, báo cáo viên, hướng dẫn viên các TTHTCĐ ít nhất 2 lần trong năm.
2.7. Trung tâm HTCĐ phối hợp với trường mầm non, tiểu học, THCS tổ chức tuyên truyền về đổi mới căn bản toàn diện GDĐT nhằm tạo sự đồng thuận của cha mẹ học sinh với nhà trường (đổi mới chương trình, SGK phổ thông sau năm 2015; một số vấn đề về kỳ thi THPT quốc gia; một số vấn đề quy định về đánh giá học sinh tiểu học); tổ chức các lớp hướng dẫn cha mẹ, cộng đồng chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp với nội dung giáo dục ở nhà trường nhằm thực hiện phương châm kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
2.8. Triển khai Quy định về đánh giá, xếp loại cộng đồng học tập cấp xã, ban hành theo Thông tư số 44/2014/TT-BGDĐT ngày 12/12/2014 của Bộ GDĐT; tổ chức đánh giá các TTHTCĐ theo hướng dẫn tại Công văn số 2553/BGDĐT-GDTX ngày 18/4/2013 của Bộ GDĐT về hướng dẫn đánh giá TTHTCĐ.
3. Đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học
3.1. Tiếp tục tổ chức đánh giá, phân loại, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của các trung tâm ngoại ngữ, tin học (TT NN, TH); đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng kỹ năng nghe, nói theo yêu cầu của Đề án Ngoại ngữ quốc gia 2020 và bám sát chuẩn của khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ GDĐT.
3.2. Tiếp tục chỉ đạo các TT NN, TH thực hiện nghiêm túc việc tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả học tập theo Chương trình GDTX về tiếng Anh thực hành ban hành theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02/12/2008 của Bộ GDĐT.
3.3. Tăng cường quản lý hoạt động của các TT NN, TH thuộc các Bộ, ngành, các tổ chức hoạt động trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BGDĐT ngày 28/01/2011 của Bộ GDĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của TT NN, TH và các trung tâm ngoại ngữ có vốn đầu tư nước ngoài theo Nghị định 73/2012/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
3.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý các TT NN, TH, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm trong việc tổ chức các hoạt động đào tạo, liên kết đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ NN, TH nhằm đảm bảo quyền lợi cho người học và đáp ứng yêu cầu về chất lượng giáo dục. Rà soát, điều chỉnh thời hạn cấp phép, tạo điều kiện thuận lợi cho các TT NN, TH đủ điều kiện được cấp phép hoạt động.
3.5. Tích cực mở các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ NN, TH cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động; tiếp tục triển khai thí điểm mô hình “câu lạc bộ ngoại ngữ cộng đồng” nhằm tăng cường năng lực giao tiếp ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong bối cảnh hội nhập.
3.6. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nội dung công văn số 1877/BGDĐT-GDTX ngày 11/4/2014 của Bộ GDĐT về việc tăng cường quản lý đối với các TT NN, TH.
IV. Đẩy mạnh công tác chống mù chữ, củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ
1. Triển khai thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (XMC), trong đó chú trọng việc mở rộng độ tuổi XMC đến 60 tuổi đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi; những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn cần tập trung ưu tiên XMC cho phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số trong độ tuổi 15 - 35 và từng bước mở rộng độ tuổi XMC.
2. Các địa phương chủ động tổ chức điều tra đến hộ gia đình, thu thập thông tin chính xác về số người mù chữ, tái mù chữ trên địa bàn; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác chống mù chữ (CMC) phù hợp với thực tiễn của địa phương; tiếp tục phối hợp với Bộ đội Biên phòng làm tốt công tác CMC và xây dựng TTHTCĐ ở các xã biên giới, hải đảo.
3. Tiếp tục huy động người trong độ tuổi 15-60 còn mù chữ ra lớp học XMC, đặc biệt quan tâm đến trẻ em gái, phụ nữ, người dân tộc thiểu số; nâng tiêu chuẩn công nhận biết chữ đối với cá nhân và đơn vị hành chính các cấp lên mức độ 2.
4. Nghiên cứu, vận dụng các giải pháp XMC hiệu quả, bền vững, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương; chú trọng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH); khuyến khích học viên XMC tham gia chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ ở các TTHTCĐ nhằm củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ.
5. Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ người học, ưu tiên đối tượng người dân tộc thiểu số, những người ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Tiếp tục triển khai thực hiện phần mềm quản lý phổ cập chống mù chữ theo Đề án “Xây dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục - chống mù chữ” ban hành theo Quyết định số 5284/QĐ-BGDĐT ngày 22/10/2011 của Bộ GDĐT.
7. Tổ chức tuyên truyền kỷ niệm 70 năm ngày thành lập Bình dân học vụ (08/9/2015).
V. Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học
1. Giao cho giám đốc TTGDTX chủ động xây dựng phân phối chương trình chi tiết đối với chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT một cách linh hoạt phù hợp với mục tiêu và khung thời gian của chương trình theo Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ GDĐT về hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và điều kiện thực tế của mỗi trung tâm; chủ động bố trí thời gian tổ chức phụ đạo cho học viên có học lực yếu, kém và tổ chức ôn tập cho học viên các lớp cuối cấp; chủ động trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học của trung tâm.
2. Tiếp tục triển khai đổi mới PPDH gắn với đổi mới hình thức, phương pháp, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của học viên; đa dạng các hình thức kiểm tra, đánh giá; kết hợp đánh giá cho điểm với đánh giá bằng nhận xét; kết hợp đánh giá thường xuyên, định kỳ với đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn; đối với các môn khoa học xã hội, nội dung dạy học kiểm tra, đánh giá gắn với các vấn đề thời sự để học viên được bày tỏ quan điểm, chính kiến của mình.
3. Chỉ đạo giáo viên tích cực tham gia diễn đàn trên mạng; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm TTGDTX (trực tiếp và qua mạng) hoặc sinh hoạt chuyên môn cùng với các trường phổ thông trên địa bàn; tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên; xây dựng phong trào thi đua dạy tốt, học tốt; tổ chức các cuộc thi: giáo viên giỏi; thi tự làm thiết bị dạy học; thi dạy học theo chủ đề tích hợp; nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, viết sáng kiến kinh nghiệm về quản lý, giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng dạy học các chương trình GDTX. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.
4. Khuyến khích học viên theo chương trình GDTX cấp THPT tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật theo hướng dẫn tại công văn số 2410/BGDĐT-GDTrH ngày 13/5/2014 và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn theo hướng dẫn tại Công văn số 4188/BGDĐT-GDTrH ngày 07/8/2014 của Bộ GDĐT.
5. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong các TTGDTX theo hướng dẫn tại Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 của Bộ GDĐT.
7. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ đổi mới PPDH; tăng cường tập huấn chuyên môn, trao đổi thông tin, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm qua mạng; xây dựng “Nguồn học liệu mở” (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn). Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tích cực tham gia Diễn đàn trên mạng (http://danhgia.truonghocao.edu.vn) về đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học viên.
1. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các hoạt động: giáo dục pháp luật, giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; giáo dục về ứng phó với biến đổi khí hậu; giáo dục phòng chống ma túy, HIV/AIDS; giáo dục an toàn giao thông; tham gia thi giải toán trên máy tính cầm tay; ...
2. Tổ chức tốt công tác sơ kết, tổng kết năm học, công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương, gửi báo cáo về Bộ (qua Vụ GDTX) đảm bảo đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 5297/BGDĐT-GDTX hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 - 2013 đối với giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Công văn 5665/BGDĐT-GDTX năm 2013 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014 đối với giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Công văn 4221/BGDĐT-GDTX năm 2014 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 đối với giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Chỉ thị 3031/CT-BGDĐT năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Công văn 3920/BGDĐT-GDTX năm 2019 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 đối với giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Thông tư 96/2008/TT-BTC hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các Trung tâm học tập cộng đồng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 66/2008/QĐ-BGDĐT về Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT về Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Công văn 5842/BGDĐT-VP hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Nghị định 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 7Công văn 5297/BGDĐT-GDTX hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 - 2013 đối với giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Hướng dẫn 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Công văn 2553/BGDĐT-GDTX hướng dẫn đánh giá trung tâm học tập cộng đồng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Công văn 5665/BGDĐT-GDTX năm 2013 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014 đối với giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Công văn 68/BGDĐT-GDTrH năm 2014 chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 15Công văn 1877/BGDĐT-GDTX năm 2014 tăng cường quản lý đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16Công văn 2410/BGDĐT-GDTrH năm 2014 hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học năm học 2014 - 2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 17Công văn 4221/BGDĐT-GDTX năm 2014 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 đối với giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH năm 2014 hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19Thông tư 44/2014/TT-BGDĐT về đánh giá, xếp loại "Cộng đồng học tập" cấp xã do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 20Chỉ thị 3031/CT-BGDĐT năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 21Công văn 3920/BGDĐT-GDTX năm 2019 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 đối với giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 4295/BGDĐT-GDTX năm 2015 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016 đối với giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 4295/BGDĐT-GDTX
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/08/2015
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Nguyễn Vinh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra