- 1Thông tư 156/2011/TT-BTC về Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 157/2011/TT-BTC quy định mức thuế suất của biểu thuế xuất, nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 193/2012/TT-BTC về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 164/2013/TT-BTC về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 103/2015/TT-BTC ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 182/2015/TT-BTC về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4267/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Thời gian qua, Tổng cục Hải quan nhận được kiến nghị vướng mắc trong việc phân loại mặt hàng camera. Để thống nhất phân loại mặt hàng trên, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011, Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 157/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011, Thông tư số 193/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012, Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 và Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16/11/2015 của Bộ Tài chính;
Tham khảo chú giải chi tiết HS 2012 nhóm 85.25;
Tổng cục Hải quan đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thống kê, rà soát mặt hàng nhập khẩu doanh nghiệp khai báo là Camera để phân loại theo đúng quy định:
1. Trường hợp mặt hàng Camera là loại thu nhận hình ảnh để truyền vào màn hình điều khiển, không có chức năng ghi và lưu trữ hình ảnh, hoạt động theo cơ chế sau khi thu được hình ảnh, dữ liệu được số hóa và truyền vào một đầu thu, thuộc mã số 8525.80.40 - - Camera truyền hình.
2. Trường hợp mặt hàng Camera là loại mà hình ảnh được ghi lên một thiết bị lưu trữ bên trong hoặc lên các phương tiện lưu trữ (ví dụ, băng từ, phương tiện quang học, phương tiện truyền thông bán dẫn hoặc phương tiện khác của nhóm 85.23). Có thể bao gồm: (i) bộ chuyển đổi analog/digital, một kết nối đầu ra cung cấp đường dẫn để gửi hình ảnh tới các đơn vị chức năng của máy xử lý dữ liệu tự động, máy in, ti vi, hoặc máy quan sát khác hoặc (ii) các kết nối đầu vào để có thể ghi các file hình ảnh kỹ thuật số hoặc tương tự từ các máy bên ngoài vào bên trong, thuộc mã số 8525.80.39 (nếu là camera ghi hình ảnh, không dùng cho lĩnh vực phát thanh) hoặc mã số 8528.80.50 (nếu là camera kỹ thuật số).
Đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra thực tế hàng hóa, thực hiện phân loại mặt hàng camera theo nội dung hướng dẫn trên, trên cơ sở đó đối chiếu với Biểu thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai và điều kiện hưởng C/O để xác định mức thuế và tính, thu đủ thuế theo đúng quy định.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5100/TCHQ-TXNK năm 2015 xác định trước mã số hàng hóa đối với mặt hàng camera quan sát do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 7038/TCHQ-TXNK năm 2015 về phân loại hàng hóa là bộ camera kỹ thuật số độ phân giải cao dùng để quay phim điện ảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Thông báo 6628/TB-TCHQ năm 2015 về kết quả phân loại hàng hóa xuất, nhập khẩu là Mặt bảo vệ camera của điện thoại di động do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 5342/TCHQ-TXNK năm 2016 về phân loại mặt hàng mặt hàng Tăng đơ, Ma ní do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5451/TCHQ-TXNK năm 2016 về phân loại mặt hàng camera do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn 5342/TCHQ-TXNK năm 2016 về phân loại mặt hàng mặt hàng Tăng đơ, Ma ní do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Thông tư 182/2015/TT-BTC về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 7038/TCHQ-TXNK năm 2015 về phân loại hàng hóa là bộ camera kỹ thuật số độ phân giải cao dùng để quay phim điện ảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Thông báo 6628/TB-TCHQ năm 2015 về kết quả phân loại hàng hóa xuất, nhập khẩu là Mặt bảo vệ camera của điện thoại di động do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Thông tư 103/2015/TT-BTC ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 5100/TCHQ-TXNK năm 2015 xác định trước mã số hàng hóa đối với mặt hàng camera quan sát do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Thông tư 164/2013/TT-BTC về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 193/2012/TT-BTC về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 156/2011/TT-BTC về Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 157/2011/TT-BTC quy định mức thuế suất của biểu thuế xuất, nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 4267/TCHQ-TXNK năm 2016 về phân loại mặt hàng camera do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 4267/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/05/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lỗ Thị Nhụ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/05/2016
- Ngày hết hiệu lực: 10/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai