- 1Thông tư 156/2011/TT-BTC về Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 164/2013/TT-BTC về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 14/2015/TT-BTC Hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7038/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Điện ảnh Truyền hình.
(đ/c: 65 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội)
Trả lời công văn số 157/ĐATH ngày 27/7/2015 của Công ty Cổ phần Điện ảnh Truyền hình (sau đây gọi tắt là công ty) về việc phân loại các mặt hàng bộ camera kỹ thuật số độ phân giải cao dùng để quay phim điện ảnh, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích, để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Tham khảo chú giải chi tiết HS 2012:
Mặt hàng bộ camera kỹ thuật số gồm có đầu camera camcôtđơ (camcorder), kính ngắm, phần mềm, phần ghi dữ liệu hình tiếng..., nhãn hiệu Sony, model F65RS và PMW-F55 thuộc Nhóm 85.25: “Thiết bị phát dùng cho phát thanh sóng vô tuyến hoặc truyền hình, có hoặc không gắn với thiết bị thu hoặc ghi hoặc tái tạo âm thanh; camera truyền hình, camera số và camera ghi hình ảnh nền”, phân nhóm 8525.80: “- Camera truyền hình, camera số và camera ghi hình ảnh”.
Về mã số cụ thể, bộ mặt hàng có thể xem xét phân loại ở 02 phân nhóm 2 gạch gồm:
“ - - Camera ghi hình ảnh” hoặc “ - - Camera truyền hình”.
Tuy nhiên, tham khảo chú giải chi tiết HS 2012 giải thích về loại camera truyền hình (television camera) thì:
“Camera truyền hình có thể có hoặc không có thiết bị đi kèm để điều khiển từ xa các thấu kính và khẩu độ cũng như là điều khiển từ xa sự di chuyển của camera theo chiều dọc và chiều ngang (ví dụ, camera truyền hình cho hãng phim truyền hình hoặc tường thuật truyền hình, các loại sử dụng cho mục đích ) công nghiệp hoặc khoa học, trong truyền hình mạch kín (giám sát) hoặc giám sát giao thông). Những camera này không có bất kỳ khả năng ghi hình ảnh nào ở trong đó”
Như vậy, đối chiếu chú giải chi tiết HS 2012 với thông tin mặt hàng của công ty tại catalogue hàng hóa thì mặt hàng camera kỹ thuật số F65RS và PMW-F55 là loại camera ghi hình ảnh với tốc độ ghi hình cao, cấu tạo có phần ghi dữ liệu, thì không phải là camera truyền hình (television camera) theo nội dung của HS, mà thuộc phân nhóm 2 gạch “ - - Camera ghi hình ảnh”, mã số 8525.80.31 nếu là loại sử dụng cho lĩnh vực phát thanh, mã số 8525.80.39 nếu là loại khác.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Công ty Cổ phần Điện ảnh Truyền hình được biết và liên hệ với Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai để được xem xét cụ thể ./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1108TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc về việc giá tính thuế máy quay Camera sử dụng băng nhỏ
- 2Công văn 5382/BTC-CST năm 2015 xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phần mềm camera do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 5100/TCHQ-TXNK năm 2015 xác định trước mã số hàng hóa đối với mặt hàng camera quan sát do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 4267/TCHQ-TXNK năm 2016 về phân loại mặt hàng camera do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5451/TCHQ-TXNK năm 2016 về phân loại mặt hàng camera do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn 5451/TCHQ-TXNK năm 2016 về phân loại mặt hàng camera do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 4267/TCHQ-TXNK năm 2016 về phân loại mặt hàng camera do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5100/TCHQ-TXNK năm 2015 xác định trước mã số hàng hóa đối với mặt hàng camera quan sát do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 5382/BTC-CST năm 2015 xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phần mềm camera do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 14/2015/TT-BTC Hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 164/2013/TT-BTC về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 156/2011/TT-BTC về Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn số 1108TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc về việc giá tính thuế máy quay Camera sử dụng băng nhỏ
Công văn 7038/TCHQ-TXNK năm 2015 về phân loại hàng hóa là bộ camera kỹ thuật số độ phân giải cao dùng để quay phim điện ảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 7038/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/07/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai