Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4244/TCT-CS
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

Trả lời công văn số 1590/CT-KT1 ngày 20/8/2014 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về chính sách thuế đối với các khoản thanh toán không dùng tiền mặt, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Tại Khoản 3, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).

Tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế TNDN hướng dẫn các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT”.

Về hóa đơn, chứng từ để được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản công tác phí của cán bộ được xử lý như sau:

- Trường hợp cán bộ được cử đi công tác nước ngoài: đề nghị Cục Thuế căn cứ hướng dẫn tại công văn số 3819/TCT-CS ngày 6/9/2014 để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo quy định.

- Trường hợp cán bộ được cử đi công tác trong nước: đề nghị Cục Thuế căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối với trường hợp tài khoản bên bán chưa được đăng ký với cơ quan thuế

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế ghi nhận kiến nghị của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh và sẽ xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định khi sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4244/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với khoản thanh toán không dùng tiền mặt do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 4244/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 01/10/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Quý Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản