Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4235/TXNK-DTQLT | Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trả lời công văn số 1991/HQBRVT-TXNK ngày 17/7/2018 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc xóa nợ thuế, Cục Thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 2, Điều 3, Điều 7 Thông tư số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính quy định thì:
1. Về đối tượng, điều kiện xóa nợ:
“- Doanh nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998, Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002, Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
- Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần.
- Khoản tiền thuế, tiền phạt đề nghị xóa nợ chưa được giảm vốn nhà nước có tại doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa hoặc khi doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần.’’
2. Về hồ sơ xóa nợ:
“1. Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, trong đó xác nhận số tiền thuế, tiền phạt phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến nay còn nợ và chưa được giảm vốn nhà nước có tại doanh nghiệp (mẫu số 04 và 04a ban hành theo Thông tư này).
2. Văn bản đề nghị xóa nợ của doanh nghiệp gửi về cơ quan quản lý thuế trực tiếp, trong đó nêu số tiền thuế, tiền phạt đề nghị xóa nợ; căn cứ xóa nợ; lý do số tiền thuế, tiền phạt đề nghị xóa nợ chưa được giảm vốn nhà nước có tại doanh nghiệp (mẫu số 05 và 05a ban hành theo Thông tư này).
Trường hợp số tiền thuế, tiền phạt đề nghị xóa nợ chỉ phát sinh của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại một Cục Hải quan thì doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị xóa nợ về Cục Hải quan đó.
3. Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về giá trị doanh nghiệp đối với số tiền thuế, tiền phạt đề nghị xóa nợ chưa được giảm vốn nhà nước có tại doanh nghiệp.
4. Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành lập công ty cổ phần.
6. Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp (kèm theo báo cáo chi tiết nợ phải trả).
7. Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và quyết định giá trị doanh nghiệp khi chuyển thành công ty cổ phần của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp chưa có các quyết định này thì trong văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu tại Khoản 3 Điều này phải ghi rõ việc chưa có quyết định và nêu rõ lý do.
8. Quyết toán thuế và báo cáo tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp và khi chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
9. Xác nhận số tiền thuế, tiền phạt đề nghị xóa nợ đến nay còn nợ của cơ quan Hải quan (đối với trường hợp đề nghị xóa nợ vừa có tiền thuế, tiền phạt nội địa vừa có tiền thuế, tiền phạt của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu).
10. Biên bản bàn giao vốn, tài sản của doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần.
Trường hợp chưa có Biên bản này thì trong văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu tại Khoản 3 Điều này phải xác nhận chưa có Biên bản bàn giao vốn, tài sản của doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
11. Các thông báo về thực hiện nộp tiền thuế nợ, tiền chậm nộp và tiền phạt chậm nộp tại thời điểm đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
12. Biên bản kiểm tra thuế (kết luận thanh tra) hoặc quyết định về việc ấn định thuế (đối với trường hợp ấn định thu).
Các tài liệu quy định tại Khoản 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11 và 12 Điều này là bản sao có chữ ký, đóng dấu của doanh nghiệp”.
Theo quy định dẫn trên thì: khoản nợ của doanh nghiệp nếu chưa được giảm vốn nhà nước tại thời điểm chuyển sang công ty cổ phần, không được đưa vào xác định giá trị doanh nghiệp, không được bàn giao cho công ty cổ phần thì Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lập đủ hồ sơ theo quy định gửi về Tổng cục Hải quan để xem xét xóa nợ.
Cục Thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1108/TXNK-DTQLT năm 2018 về xác nhận nợ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 2154/TXNK-DTQLT năm 2018 về bổ sung hồ sơ xác nhận nợ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Công văn 4485/TXNK-DTQLT năm 2018 vướng mắc nợ thuế do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 742/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 44/1998/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần
- 2Nghị định 64/2002/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
- 3Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 4Thông tư 179/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1108/TXNK-DTQLT năm 2018 về xác nhận nợ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6Công văn 2154/TXNK-DTQLT năm 2018 về bổ sung hồ sơ xác nhận nợ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7Công văn 4485/TXNK-DTQLT năm 2018 vướng mắc nợ thuế do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 8Công văn 742/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4235/TXNK-DTQLT năm 2018 xử lý nợ thuế do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 4235/TXNK-DTQLT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/07/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
- Người ký: Lê Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra