- 1Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4129/TCT-CS | Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 80515/CT-TKT9 ngày 1/9/2020 của Cục Thuế thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế TNDN. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 10 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“10. Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
- Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi).
- Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.”
- Khoản 3, 4 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có).
- Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.”
- Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định về dự án đầu tư mới như sau:
“a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
Theo báo cáo của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn số 10794/CT- TTKT9: Công ty CP bao bì Thông Minh Việt Nam được Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mã số dự án 8002506057 chứng nhận lần đầu ngày 19/5/2016 để thực hiện dự án Nhà máy sản xuất bao bì Thông Minh Việt Nam thực hiện tại KCN Đại Đồng - Hoàn Sơn, xã Tri Phương, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh (KCN Đại Đồng Hoàn Sơn được thành lập theo Quyết định số 319/Ttg-QĐ ngày 28/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ và không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi). Dự án tại Bắc Ninh đi vào hoạt động từ tháng 12/2016 và có doanh thu, thu nhập chịu thuế từ tháng 01/2017.
Căn cứ các quy định nêu trên và các nội dung báo cáo của Cục Thuế thành phố Hà Nội: nếu dự án Nhà máy sản xuất bao bì Thông Minh Việt Nam đáp ứng điều kiện là dự án đầu tư mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và thực hiện tại KCN (không nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) thì dự án Nhà máy sản xuất bao bì Thông Minh Việt Nam thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định, cụ thể như sau: Miễn thuế hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới được ưu đãi, thời gian bắt đầu áp dụng ưu đãi tính từ năm 2017.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội qua quá trình thanh tra - kiểm tra tại doanh nghiệp, căn cứ tình hình thực tế tại doanh nghiệp và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 12452/BTC-TCT năm 2020 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 4122/TCT-CS năm 2020 về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có phát sinh thu nhập từ Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3924/TCT-CS năm 2020 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1422/BTC-TCT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở y tế công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3223/TCT-CS năm 2020 về quản lý thu thuế, phí đối với doanh nghiệp mua hàng hóa là tài nguyên khoáng sản không có hóa đơn người bán do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Thông tư 71/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu theo Nghị quyết 63/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 5626/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 2Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 12452/BTC-TCT năm 2020 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 4122/TCT-CS năm 2020 về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có phát sinh thu nhập từ Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3924/TCT-CS năm 2020 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1422/BTC-TCT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở y tế công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 3223/TCT-CS năm 2020 về quản lý thu thuế, phí đối với doanh nghiệp mua hàng hóa là tài nguyên khoáng sản không có hóa đơn người bán do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Thông tư 71/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu theo Nghị quyết 63/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 5626/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4129/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4129/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/10/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực