TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 4096/CT-TTHT | TP.HCM, ngày 02 tháng 6 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty Cổ phần Phát triển Nông nghiệp Thanh niên Xung Phong. |
Trả lời văn bản số 44/CV-PTNN ngày 15/5/2014 của Công ty về thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT); Cục thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (hiệu lực thi hành từ 01/01/2014):
+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“ Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức nhận tiền công từ Công ty B hoặc bán lại sản phẩm cho Công ty B thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty B bán ra hoặc đưa vào chế biến để bán ra thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.”
+ Tại Khoản 5 Điều 5 quy định các trường hợp không phải tính, kê khai nộp thuế GTGT:
“Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.”
Trường hợp Công ty là đơn vị kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì sản phẩm trồng trọt (bắp, khoai mì) chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do Công ty trực tiếp sản xuất bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp Công ty mua và bán lại cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, nếu bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
Khô đậu nành, cám dừa Công ty nhập khẩu nếu thuộc sản phẩm trồng trọt chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành các sản phẩm khác và cơ quan Hải quan xác định thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì khi bán lại cho doanh nghiệp, hợp tác xã không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, nếu bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1720/TCT-DNL năm 2014 vướng mắc trong việc xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ trạm cáp hệ thống cáp biển quốc tế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1804/TCT-CS năm 2014 về vướng mắc thuế suất thuế giá trị gia tăng sản phẩm chè, dăm gỗ, gỗ ván, gỗ tấm do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4091/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 4117/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 4128/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 3691/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 3334/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 9812/TCHQ-TXNK năm 2014 trả lời thư bạn đọc hỏi qua Cổng thông tin điện tử do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1720/TCT-DNL năm 2014 vướng mắc trong việc xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ trạm cáp hệ thống cáp biển quốc tế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1804/TCT-CS năm 2014 về vướng mắc thuế suất thuế giá trị gia tăng sản phẩm chè, dăm gỗ, gỗ ván, gỗ tấm do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4091/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 4117/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 4128/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 3691/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 3334/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 9812/TCHQ-TXNK năm 2014 trả lời thư bạn đọc hỏi qua Cổng thông tin điện tử do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4096/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4096/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/06/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực