- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 4Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp do Ban Bí thư ban hành
- 5Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 6Nghị định 22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung
- 7Nghị định 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo
- 8Nghị định 57/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
- 9Hướng dẫn 05-HD/BTCTW thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội và tiền lương của Hội Cựu chiến binh Việt Nam theo Thông báo 13-TB/TW do Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4045/BTP-KHTC | Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2012 |
Kính gửi: Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ
Căn cứ Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung (sau đây viết tắt là Nghị định số 31/2012/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ (sau đây viết tắt là Nghị định số 34/2012/NĐ-CP);
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương tối thiểu chung, chế độ phụ cấp công vụ tại Thông tư số 74/2012/TT-BTC ngày 14 tháng 5 năm 2012 (sau đây viết tắt là Thông tư số 74/2012/TT-BTC),
Bộ hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, chế độ phụ cấp công vụ theo quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP như sau:
1. Xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, chế độ phụ câp công vụ theo quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP
1.1. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời điểm 01/5/2011) và không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2012.
Đối với số người làm việc theo chế độ hợp đồng, chỉ tổng hợp số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn trong cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (không bao gồm số người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước và số người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp) để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP.
Đối với số biên chế tăng thêm trong năm 2012 so với số biên chế tại thời điểm báo cáo (nếu có), nếu trong phạm vi tổng mức biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí tăng thêm được thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của số biên chế này các đơn vị báo cáo về Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết hoặc tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương năm sau.
Đối với số biên chế vượt so với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của số biên chế này do đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn kinh phí theo quy định, không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị định về mức lương tối thiểu chung và phụ cấp công vụ.
1.2. Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP được xác định căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ quy định (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và các khoản phụ cấp bằng số tiền tuyệt đối), các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) và mức lương tối thiểu chung tăng thêm theo quy định tại Nghị định số 31/2012/NĐ-CP so với Nghị định số 22/2011/NĐ-CP theo số biên chế quy định tại điểm 1.1 nêu trên.
1.3. Nhu cầu kinh phí thực hiện phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP được xác định căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc cộng với phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) theo số biên chế quy định tại điểm 1.1 nêu trên và được tổng hợp chung vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP quy định tại điểm 1.2 nêu trên.
1.4. Đối với nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP của đơn vị bao gồm cả kinh phí tăng thêm thực hiện các chế độ, chính sách sau:
- Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ;
- Chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo theo Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ;
- Chế độ phụ cấp công tác Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội theo quy định tại Thông báo số 13-TB/TW ngày 28/3/2011 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày 01/7/2011 của Ban Tổ chức trung ương;
- Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư;
- Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với dân quân tự vệ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Liên Bộ Quốc phòng – Lao đông, Thương binh và Xã hội - Nội vụ - Tài chính;
2. Xác định nguồn để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP
2.1. Đối với các cơ quan hành chính nhà nước
+ Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên trong dự toán ngân sách năm 2012 (số tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2012 tăng so với dự toán năm 2011 sau khi dã tính cùng mặt bằng tiền lương, phục cấp theo Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, Nghị định số 57/2011/NĐ-CP) đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng đơn vị;
+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2012 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, Nghị định số 57/2011/NĐ-CP);
+ Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2011 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2012 (nếu có).
2.2. Đối với các đơn vị sự nghiệp
+ Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2012 đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng đơn vị sự nghiệp (số tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2012 tăng so với dự toán năm 2011 sau khi đã tính cùng mặt bằng tiền lương, phụ cấp);
+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2012 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện các Nghị định về tiền lương, phụ cấp từ năm 2011 trở về trước trong năm 2012);
+ Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2011 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2012 (nếu có).
2.3. Trường hợp các nguồn theo quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP năm 2012 thì ngân sách nhà nước sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho đơn vị
Trường hợp các nguồn theo quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP năm 2012 thì đơn vị tự đảm bảo kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP, phần còn lại để chi cho thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành, không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho mục tiêu khác.
2.4. Số thu được để lại theo chế độ quy định tại điểm 2.1, 2.2 nêu trên không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp này, số thu là khoản thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động như số thu học phí để lại cho trường công lập. Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của nhà nước nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu. Ngoài ra, chú ý một số điểm sau:
- Đối với học phí học sinh chính quy học các trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu học phí của học sinh;
- Đối với số thu học phí từ các hoạt động đào tạo tại chức, liên doanh liên kết, hoạt động đào tạo khác của trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ các chi phí liên quan;
- Đối với số thu dịch vụ, hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác của đơn vị sự nghiệp (ngoài khoản thu theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ chi phí có liên quan.
2.5. Kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước áp dụng theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ dự toán ngân sách nhà nước được giao đầu năm và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Chế độ báo cáo về nhu cầu và nguồn thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP
Các đơn vị dự toán thuộc Bộ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP trong năm 2012 gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính) trước ngày 31 tháng 5 năm 2012 để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính. Khi gửi văn bản đề nghị đơn vị đồng thời gửi kèm file dữ liệu vào địa chỉ: khtc@moj.gov.vn
Các đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm hướng dẫn và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP trong năm 2012 các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc gửi về Bộ trong thời hạn nói trên.
(Các đơn vị lập báo cáo theo các biểu mẫu đính kèm).
Lưu ý:
- Để đảm bảo có cơ sở kiểm tra số liệu được chính xác, trong các biểu mẫu xác định nhu cầu kinh phí đề nghị các đơn vị dự toán lập chi tiết đến từng cán bộ, công chức;
- Báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP và Nghị định số 34/2012/NĐ-CP sau khi thẩm định là cơ sở để lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 của đơn vị. Vì vậy, nếu đơn vị lập không chính xác sẽ ảnh hưởng tới dự toán năm 2013 của chính đơn vị.
4. Phương thức chi thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP và 34/2012/NĐ-CP
4.1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí để thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP và 34/2012/NĐ-CP thì được chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương, phụ cấp tăng thêm theo Nghị định số 31/2012/NĐ-CP và 34/2012/NĐ-CP cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
4.2. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có nhu cầu kinh phí để thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP và 34/2012/NĐ-CP lớn nguồn kinh phí thực hiện thì:
- Trên cơ sở báo cáo của đơn vị, Bộ tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính thẩm định bổ sung kinh phí cho đơn vị. Đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được bổ sung cùng với việc chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
4.3. Trong khi chờ được cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí, các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2012 đã được giao và nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời chi trả tiền lương, phụ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức. Số kinh phí đã sử dụng này được hoàn lại bằng số bổ sung để thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của cấp có thẩm quyền.
4.4. Kế toán và quyết toán: việc kế toán quyết toán kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
Bộ thông báo để đơn vị biết và thực hiện.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Công văn 1499/LĐTBXH-KHTC về xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo Nghị định 22/2011/NĐ-CP do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Công văn 3551/BGDĐT-KHTC về báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức theo Nghị định 22/2011/NĐ-CP do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT-BNV-BTC-BVHTTDL quy định hệ số điều chỉnh tiền lương tối thiểu tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung đối với công, viên chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Công văn 310/TANDTC-KHTC năm 2016 về xác định nhu cầu điều chỉnh mức lương theo Nghị định 47/2016/NĐ-CP do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 4Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp do Ban Bí thư ban hành
- 5Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 6Nghị định 22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung
- 7Công văn 1499/LĐTBXH-KHTC về xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo Nghị định 22/2011/NĐ-CP do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Công văn 3551/BGDĐT-KHTC về báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức theo Nghị định 22/2011/NĐ-CP do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT-BNV-BTC-BVHTTDL quy định hệ số điều chỉnh tiền lương tối thiểu tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung đối với công, viên chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10Nghị định 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo
- 11Nghị định 57/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
- 12Hướng dẫn 05-HD/BTCTW thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội và tiền lương của Hội Cựu chiến binh Việt Nam theo Thông báo 13-TB/TW do Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị định 31/2012/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung
- 14Nghị định 34/2012/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
- 15Thông tư 74/2012/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo Nghị định 31/2012/NĐ-CP, chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định 34/2012/NĐ-CP, điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định 35/2012/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 16Công văn 310/TANDTC-KHTC năm 2016 về xác định nhu cầu điều chỉnh mức lương theo Nghị định 47/2016/NĐ-CP do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Công văn 4045/BTP-KHTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo Nghị định 31/2012/NĐ-CP, chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định 34/2012/NĐ-CP do Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 4045/BTP-KHTC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/05/2012
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Nguyễn Đình Tạp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực