- 1Công văn 1333/TCHQ-GSQL về quản lý, sử dụng tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 12485/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3979/TCT-TTr năm 2015 về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực hoàn thuế và lĩnh vực kinh doanh nhà ở xã hội do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Phước
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1465/CT-TH-NV&DT ngày 21/8/2015 và công văn số 540/CT-TH-NV&DT ngày 09/4/2015 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về chính sách thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị: Tổng cục Hải quan, Vụ Chính sách thuế - BTC, Vụ Pháp chế - BTC và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 6, điểm b Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai nộp thuế:
“6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
……
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này”
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Phước hướng dẫn Công ty TNHH Vận Tải Thành Công và Chi nhánh Bến xe thị xã Phước Long - Công ty TNHH Vận tải Thành Công (Chi nhánh) thực hiện đúng hướng dẫn nêu trên.
Tại Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
Điều 16. Điều kiện khấu trừ; hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: Số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
…..
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác.
…..
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công”.
Tại điểm 2 công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác giám sát quản lý hải quan:
“2. Công tác giám sát quản lý hải quan:
2.1. Về thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu:
Thực hiện nghiêm, chặt chẽ đúng các quy định, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, đảm bảo tính đầy đủ, tính thống nhất của các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan và hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật.
“ Kiểm tra thực tế (100%) đối với hàng hóa xuất khẩu tại mục 1 văn bản này. Cán bộ kiểm hóa ghi cụ thể, đầy đủ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, cụ thể:
……
“2.2. Về thủ tục đối với đồng Việt Nam, đồng tiền của nước láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi là tiền mặt được khách nhập cảnh mang theo để (nộp vào tài khoản vãng lai của người nước ngoài mở tại Ngân hàng thương mại Việt Nam) dùng để thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới:
…..
- Đồng Việt Nam, đồng tiền nước láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi là tiền mặt mà người nhập cảnh mang theo để thanh toán tiền hàng xuất khẩu chỉ được mang qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu quốc gia sau khi có xác nhận đến làm thủ tục nhập cảnh của Bộ đội Biên phòng theo quy định của pháp luật.
- Đối với các trường hợp khách nhập cảnh mang tiền vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện kê khai trên tờ khai xuất nhập cảnh theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 3195/QĐ-BCA/A61 ngày 10/8/2010 của Bộ Công an, ngoài việc thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1333/TCHQ-GSQL ngày 30/3/2011 của Tổng cục Hải quan, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc thực hiện các nội dung sau:
+ Yêu cầu người nhập cảnh kê khai rõ số tiền đó là tiền thanh toán cho hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa nào. Người nhập cảnh phải xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để cán bộ Hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người nhập cảnh không phải là đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán hàng hóa với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu trên.
+ Yêu cầu người nhập cảnh phải kê khai vào bảng kê chi tiết, cụ thể: loại tiền (mệnh giá), số lượng, trị giá,...; công chức Hải quan thực hiện kiểm đếm và xác nhận trên bảng kê (ký tên, đóng dấu công chức)
Tại công văn số 540/CT-TH-NV&DT ngày 09/4/2015 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước không nêu rõ: Hàng hóa xuất khẩu của Công ty TNHH Thịnh Phát BP (Công ty Thịnh Phát) xuất khẩu sang Campuchia đã được cơ quan hải quan kiểm tra thực tế (100%) hay chưa? Nếu trường hợp hàng hóa xuất khẩu của Công ty Thịnh Phát chưa được kiểm tra thực tế (100%) và khách hàng Campuchia của Công ty Thịnh Phát mang tiền mặt qua biên giới để thanh toán tiền hàng chỉ có xác nhận của Đồn Biên phòng Tà Vát mà không làm thủ tục xác nhận nguồn tiền với cơ quan hải quan theo quy định tại công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 của Bộ Tài chính thì chưa đủ cơ sở để thực hiện hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa phục vụ xuất khẩu qua biên giới đất liền của Công ty.
Ngày 28/9/2015, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3979/TCT-TTr gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực hoàn thuế và lĩnh vực kinh doanh nhà ở xã hội (bản photo kèm theo), tại điểm 2 công văn có đề nghị các Cục Thuế triển khai công tác kiểm tra, thanh tra hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu qua đường biên giới đất liền; tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra hoàn thuế đầy đủ chỉ tiêu, đúng thời gian quy định gửi về Tổng cục Thuế (điểm 3).
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Phước thực hiện theo đúng hướng dẫn tại công văn số 3979/TCT-TTr nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Phước biết. /.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3555/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3821/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3873/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng mặt hàng bã điều do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 14232/BTC-TCT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu được từ việc đổi hành trình bay, hủy chuyến bay do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 14337/BTC-TCT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm phần mềm xuất khẩu, dịch vụ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 1Công văn 1333/TCHQ-GSQL về quản lý, sử dụng tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 12485/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3555/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3821/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3873/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng mặt hàng bã điều do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3979/TCT-TTr năm 2015 về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực hoàn thuế và lĩnh vực kinh doanh nhà ở xã hội do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 14232/BTC-TCT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu được từ việc đổi hành trình bay, hủy chuyến bay do Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 14337/BTC-TCT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm phần mềm xuất khẩu, dịch vụ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 4042/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4042/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/09/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết