- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3145/CT-KK ngày 30/7/2020 của Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng vướng mắc về việc xử lý tiền thuế nộp thừa vào ngân sách nhà nước đối với Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - Chi nhánh Đà Nẵng. Về vấn đề này, sau khi thống nhất với Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế...
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này...”
- Tại Điều 17 Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý sai sót, tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp thuế:
“Điều 77. Xử lý sai sót, tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp thuế
1. Nguyên tắc xử lý sai sót
a) Sai sót phát sinh hoặc được phát hiện tại đơn vị nào thì đơn vị đó phải chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả, đồng thời gửi văn bản tra soát hoặc thông báo đến các đơn vị liên quan để phối hợp, xử lý theo quy định...
b) Các khoản tiền chuyển thừa, chuyển thiếu được xử lý theo quy định về xử lý sai sót trong thanh toán của ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước...
2. Thực hiện tra soát và điều chỉnh thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước
...c) Đối với ngân hàng ủy nhiệm thu
Khi nhận được thư tra soát từ ngân hàng chưa phối hợp thu hoặc từ ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng hàng ủy nhiệm thu có trách nhiệm thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót theo quy định về xử lý sai sót trong thanh toán; đồng thời gửi thông tin đã điều chỉnh cho cơ quan kho bạc nhà nước (nếu chứng từ đã , được truyền sang cơ quan kho bạc nhà nước) để điều chỉnh sai sót liên quan đến hạch toán khoản nộp tại cơ quan kho bạc nhà nước.
Trường hợp chuyển thừa tiền (số với số tiền khách hàng nộp), ngân hàng gửi thư tra soát sang cơ quan kho bạc nhà nước. Căn cứ nội dung tra soát của ngân hàng, cơ quan kho bạc nhà nước trả lại tiền thừa cho ngân hàng. Trường hợp chuyển thiếu tiền, ngân hàng thực hiện chuyển bổ sung cho đủ số tiền phải nộp ngân sách nhà nước về tài khoản của cơ quan kho bạc nhà nước, bảo đảm các thông tin hạch toán khớp đúng thông tin đã hạch toán trước đó.
d) Đối với cơ quan kho bạc nhà nước
Khi đã hạch toán thu ngân sách nhà nước và chuyển thông tin thu ngân sách nhà nước sang cơ quan thuế, nếu phát hiện sai sót thì cơ quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm điều chỉnh thông tin và gửi thông báo sang cơ quan thuế để cơ quan thuế điều chỉnh thông tin quản lý.
Khi nhận được thư tra soát từ người nộp thuế/ cơ quan thuế/ ngân hàng thì cơ quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm tra soát, điều chỉnh thông tin và thông báo với các cơ quan liên quan để điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước.
Cơ quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm lập thư tra soát bằng phương thức điện tử đối với các khoản đã hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các khoản thu của cơ quan thuế để cơ quan thuế bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước...”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - Chi nhánh Đà Nẵng là người nộp thuế đồng thời là ngân hàng chuyển tiền, thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho khoản thuế giá trị gia tăng thuộc kỳ tính thuế tháng 6/2020 với số tiền phải nộp là 25.040.601 đồng, tuy nhiên đã chuyển nộp vào ngân sách nhà nước số tiền là 250.040.601 đồng, thì đề nghị Cục Thuế làm việc với Ngân hàng xác định rõ nguyên nhân sai sót để xử lý như sau:
- Trường hợp xác định là sai sót trong nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng chuyển thừa tiền số với số tiền trên chứng từ gốc (chứng từ gốc ghi đúng số tiền số với số tiền thuế phải nộp): Cục Thuế hướng dẫn Ngân hàng thực hiện tra soát với Kho bạc nhà nước. Căn cứ tra soát của ngân hàng, Kho bạc nhà nước thực hiện trả lại số tiền chuyển thừa theo quy định tại tiết b khoản 1 Điều 17 Thông tư số 84/2016/TT-BTC và thực hiện tương tự quy định tại tiết c khoản 2 Điều 17 Thông tư số 84/2016/TT-BTC đã trích dẫn nêu trên.
- Trường hợp xác định là sai sót của người nộp thuế viết sai số tiền trên chứng từ gốc số với số tiền thuế phải nộp (ngân hàng đã chuyển đúng số tiền trên chứng từ gốc): Được xác định là nộp thừa và người nộp thuế được xử lý số tiền thuế nộp thừa theo thủ tục quy định tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 1919/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 3009/TCT-KK năm 2018 về xử lý tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4177/TXNK-PL năm 2019 vướng mắc xử lý tiền thuế nộp thừa theo chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện ô tô do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 4182/TCT-KK năm 2020 về xử lý số tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 7140/TCHQ-TXNK năm 2020 về thực hiện công văn 7775/TCHQ-TXNK do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 3783/TCT-KK năm 2022 về hoàn trả tiền thuế nộp thừa và tiền lãi do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3784/TCT-KK năm 2022 về giá trị nộp ngân sách bằng tiền (M3) do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 929/BTC-TCDN năm 2023 về nguồn thu từ bán vốn nhà nước nộp về Ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 1919/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 3009/TCT-KK năm 2018 về xử lý tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4177/TXNK-PL năm 2019 vướng mắc xử lý tiền thuế nộp thừa theo chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện ô tô do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6Công văn 4182/TCT-KK năm 2020 về xử lý số tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 7140/TCHQ-TXNK năm 2020 về thực hiện công văn 7775/TCHQ-TXNK do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 3783/TCT-KK năm 2022 về hoàn trả tiền thuế nộp thừa và tiền lãi do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3784/TCT-KK năm 2022 về giá trị nộp ngân sách bằng tiền (M3) do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 929/BTC-TCDN năm 2023 về nguồn thu từ bán vốn nhà nước nộp về Ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 3870/TCT-KK năm 2020 về xử lý tiền thuế nộp thừa vào ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3870/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/09/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đào Ngọc Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực