Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38604/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2022 |
Kính gửi: Văn phòng Dự án Tổ chức International Center For Research in Agroforestry tại Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 13, tòa nhà HCMCC, số 249 Phố Thụy Khê, phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ, TP Hà Nội; MST: 0102841481)
Trả lời công văn không ghi số đề ngày 06/7/2022 của Văn phòng Dự án Tổ chức International Center For Research in Agroforestry tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Văn phòng dự án) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điểm e Khoản 19 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
...19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:
...e) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuê. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
...3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“...6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
... Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
- Căn cứ Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:
Trường hợp dự án thực hiện tại Việt Nam là dự án viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam thì hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điểm e Khoản 19 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính).
Trường hợp dự án thực hiện tại Việt Nam là dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại thì chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính).
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ do Văn phòng dự án mua tại Việt Nam để phục vụ hoạt động của Văn phòng, không dùng để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, không dùng để sử dụng cho chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thì thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó không thuộc trường hợp hoàn thuế GTGT quy định tại Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính).
Đề nghị đơn vị căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác để được hỗ trợ giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng Dự án Tổ chức International Center For Research in Agroforestry tại Việt Nam biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 9283/CTHN-TTHT năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 16354/CTHN-TTHT năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 4771/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế đối với hoạt động mua bán nợ do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 4209/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 10000/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 66311/CT-TTHT năm 2019 về miễn và hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 8757/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 60513/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp ủy thác xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 389/CTHN-TTHT năm 2023 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 3473/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 9578/CTHN-TTHT năm 2023 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 37938/CTHN-TTHT năm 2023 chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 19093/CTHN-TTHT năm 2024 thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa dịch vụ phục vụ viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 36520/CTHN-TTHT năm 2024 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án NGO do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 80/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam
- 7Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
- 8Công văn 9283/CTHN-TTHT năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 16354/CTHN-TTHT năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 4771/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế đối với hoạt động mua bán nợ do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 4209/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 10000/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 66311/CT-TTHT năm 2019 về miễn và hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 8757/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Công văn 60513/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp ủy thác xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 389/CTHN-TTHT năm 2023 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 3473/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 9578/CTHN-TTHT năm 2023 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 19Công văn 37938/CTHN-TTHT năm 2023 chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 20Công văn 19093/CTHN-TTHT năm 2024 thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa dịch vụ phục vụ viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 21Công văn 36520/CTHN-TTHT năm 2024 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án NGO do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 38604/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 38604/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/08/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra