- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3600/TCHQ-KTSTQ | Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Cục hải quan các tỉnh, thành phố.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 4301/VPCP-TH ngày 20/5/2019 của Văn phòng Chính phủ, theo đó tại mục 5 phụ lục II kèm theo có đề cập đến nội dung bất cập trong công tác kiểm tra sau thông quan về việc “Cơ quan hải quan thường lấy định mức bình quân làm căn cứ nên thiếu chính xác so với thực tế sản xuất của doanh nghiệp và thời điểm chốt kiểm tra kho”. Do vậy, để thống nhất về phương pháp kiểm tra, xác định định mức thực tế và thời điểm chốt tồn kho đúng quy định, Tổng cục Hải quan đề nghị các đơn vị thống nhất thực hiện như sau:
1. Về việc kiểm tra định mức
Căn cứ theo quy định tại khoản 35 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung Điều 55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 23/5/2015 để kiểm tra, đối chiếu và xác định định mức thực tế. Việc kiểm tra định mức thực tế thực hiện trên cơ sở kiểm tra chứng từ/tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc xác định định mức thực tế như: lệnh sản xuất, kế hoạch sản xuất, phiếu vận chuyển nội bộ,... theo từng đơn hàng. Trong quá trình kiểm tra sau thông quan/thanh tra tại trụ sở người khai hải quan, cơ quan hải quan thực hiện việc yêu cầu doanh nghiệp cung cấp, xuất trình các chứng từ/tài liệu, dữ liệu do doanh nghiệp lưu giữ theo đúng quy định để thực hiện việc kiểm tra, thẩm định với thực tế sản xuất theo từng kế hoạch sản xuất theo tuần/tháng/năm tùy theo đặc thù, quy mô quản lý, ngành hàng của từng đơn vị sản xuất.
2. Về thời điểm chốt kiểm tra kho
Mỗi doanh nghiệp với nguyên tắc quản trị nội bộ khác nhau, ngành hàng sản xuất khác nhau thì mô hình, phương pháp và thực trạng quản lý, sử dụng NLVT cũng khác nhau . Do vậy, tùy từng trường hợp, căn cứ vào thực tế quản lý hàng tồn kho của từng doanh nghiệp để xác định thời điểm chốt tồn kho phù hợp:
- Đối với những doanh nghiệp thực hiện kiểm kê thực tế hàng tồn kho theo định kỳ và lưu giữ đầy đủ hồ sơ, chứng từ kiểm kê thì cơ quan Hải quan sẽ lựa chọn thời điểm chốt tồn kho vào đúng thời điểm kiểm kê của doanh nghiệp để đảm bảo tính pháp lý, chặt chẽ theo ghi nhận thực tế số liệu tại các hồ sơ, chứng từ;
- Đối với trường hợp doanh nghiệp không thực hiện kiểm kê định kỳ (hoặc không hợp tác cung cấp hồ sơ, tài liệu trong quá trình kiểm tra) thì cơ quan Hải quan thực hiện kiểm kê thực tế hàng tồn kho trong thời hạn thực hiện Quyết định Kiểm tra sau thông quan/Thanh tra. Trưởng đoàn kiểm tra quyết định thời điểm chốt tồn kho căn cứ kết quả thu thập, phân tích thông tin, xác định rủi ro theo nguyên tắc quản lý rủi ro, phù hợp với đặc thù quản lý hàng tồn kho của từng doanh nghiệp.
Các đơn vị tự rà soát, kiểm tra các hồ sơ đã kiểm tra sau thông quan/thanh tra có liên quan đến kiểm tra định mức và thời điểm chốt tồn kho và khắc phục sai sót (nếu có). Nếu đơn vị nào thực hiện kiểm tra trên cơ sở lấy định mức bình quân làm căn cứ mà dẫn đến kết quả thiếu chính xác so với thực tế sản xuất của doanh nghiệp và thực hiện thời điểm chốt tồn kho chưa phù hợp thì phải kịp thời khắc phục; đồng thời chấn chỉnh các đơn vị thực hiện theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì kịp thời báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Kiểm tra sau thông quan)./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1407/GSQL-GQ2 năm 2016 về xây dựng định mức, lập báo cáo quyết toán và kiểm tra thực tế tồn kho do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2Công văn 3785/GSQL-GQ2 năm 2018 về thông báo định mức thực tế do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 3Công văn 1072/GSQL-GQ2 năm 2019 về định mức thực tế của doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 4Công văn 4889/TCHQ-GSQL năm 2019 về định mức thực tế của DNƯT do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1407/GSQL-GQ2 năm 2016 về xây dựng định mức, lập báo cáo quyết toán và kiểm tra thực tế tồn kho do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 3785/GSQL-GQ2 năm 2018 về thông báo định mức thực tế do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 5Công văn 1072/GSQL-GQ2 năm 2019 về định mức thực tế của doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 6Công văn 4301/VPCP-TH năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 4889/TCHQ-GSQL năm 2019 về định mức thực tế của DNƯT do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 3600/TCHQ-KTSTQ năm 2019 về kiểm tra định mức thực tế và thời điểm chốt tồn kho do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 3600/TCHQ-KTSTQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/06/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Mai Xuân Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực