Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3556/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 828/HQĐNa-TXNK ngày 10/5/2018 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai về việc vướng mắc về đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường mặt hàng Dầu nhờn. Về vấn đề này Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thuế Bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12, khoản 1 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ và khoản 1 Điều 1 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính thì xăng, dầu, mỡ nhờn thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
Căn cứ quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC về căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch và nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hóa tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tính thuế của hàng hóa tương ứng.
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính thì: “Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài (bao gồm cả hàng hóa xuất khẩu được gia công từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa xuất khẩu và nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài khi nhập khẩu”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trên cơ sở hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại các công văn số 9796/TCHQ-TXNK ngày 13/10/2016, 419/TXNK-CST ngày 10/02/2017, 7833/TCHQ-TXNK ngày 29/11/2017, và 570/TCHQ-TXNK ngày 29/01/2018, theo đó mặt hàng dầu Dầu nhờn có gốc hóa thạch thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, không phân biệt mục đích sử dụng (để bôi trơn hay không để bôi trơn), trừ trường hợp mặt hàng là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài. Việc xác định tỷ lệ phần trăm (%) dầu gốc hóa thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp thực hiện theo điểm 1.3 khoản 1 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính.
2. Về việc thu thuế bảo vệ môi trường phân biệt theo loại hình nhập khẩu:
Kiến nghị của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai về việc đề xuất xem xét sửa đổi chính sách thuế Bảo vệ Môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu và hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tương đồng nhau: Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của đơn vị để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung Luật Thuế Bảo vệ Môi trường và các văn bản hướng dẫn cho phù hợp với thực tế.
Trước mắt, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai thực hiện theo quy định tại Luật thuế Bảo vệ Môi trường số 57/2010/QH12 và các văn bản hướng dẫn.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 18080/BTC-CST về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt và giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 3091/TCHQ-TXNK vướng mắc về đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 1597/TXNK-CST năm 2018 về chính sách thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng dầu trắng nhập sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 1558/TXNK-CST năm 2019 về thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng dầu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 1Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
- 2Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế bảo vệ môi trường
- 3Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế Bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 18080/BTC-CST về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt và giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 159/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 3091/TCHQ-TXNK vướng mắc về đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 9796/TCHQ-TXNK năm 2016 về thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 419/TXNK-CST năm 2017 về thuế bảo vệ môi trường do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9Công văn 7833/TCHQ-TXNK năm 2017 về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 570/TCHQ-TXNK năm 2018 về xác định mã số HS, chính sách thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng dầu trắng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 1597/TXNK-CST năm 2018 về chính sách thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng dầu trắng nhập sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 12Công văn 1558/TXNK-CST năm 2019 về thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng dầu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Công văn 3556/TCHQ-TXNK năm 2018 về đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường mặt hàng Dầu nhờn do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 3556/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/06/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra