- 1Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
- 2Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế bảo vệ môi trường
- 3Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế Bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 6156/BTNMT-TCMT năm 2017 về áp thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng dầu trắng PL-250G do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7833/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: | - Công ty CP Công nghiệp Đại Á; |
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 3107/DA/HQ ngày 31/7/2017 của Công ty CP Công nghiệp Đại Á, số 0107.2017/CV-TCHQ ngày 15/9/2017 của Công ty CP Polyfill đề nghị xác định đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ sản xuất, về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thuế Bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12, khoản 1 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ và khoản 1 Điều 1 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính thì xăng, dầu, mỡ nhờn thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, bao gồm: “Xăng, trừ etanol; Nhiên liệu bay; Dầu diezel; Dầu hỏa; Dầu mazut; Dầu nhờn; Mỡ nhờn.
Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung, là xăng dầu) gốc hóa thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật...).
Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hóa thạch thì chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng dầu gốc hóa thạch”.
Căn cứ quy định tại điểm 1.3, khoản 1 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT- BTC về căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch và nhiên liệu sinh học thì “Đối với hàng hóa là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch và nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hóa tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tính thuế của hàng hóa tương ứng. Cách xác định như sau:
Số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch tính thuế | = | Số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu, sản xuất bán ra, tiêu dùng, trao đổi, tặng cho | x | Tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp |
Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật chế biến nhiên liệu hỗn hợp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả trường hợp có thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp), người nộp thuế tự tính toán, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch; Đồng thời có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn có gốc hóa thạch chứa trong nhiên liệu hỗn hợp và nộp cùng với tờ khai thuế của tháng tiếp theo tháng bắt đầu có bán (hoặc có thay đổi tỷ lệ) nhiên liệu hỗn hợp”.
Căn cứ ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại công văn số 6156/BTNMT-TCMT ngày 13/11/2017 về việc áp dụng thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng dầu trắng LP-250G thì mặt hàng dầu trắng LP-250G của Công ty CP Công nghiệp Đại Á có chứa 95% khối lượng dầu khoáng có nguồn gốc dầu mỏ, thuộc phân đoạn dầu nặng do đó thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
Căn cứ các quy định và ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì:
1. Về trường hợp của Công ty CP Công nghiệp Đại Á
Công ty nhập khẩu mặt hàng dầu trắng LP-250G (mã HS là 2710.19.90) để phục vụ sản xuất hạt độn “filler masterbatch” và được Chi cục Kiểm định hải quan 2 (Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa XNK - chi nhánh Hải Phòng) thông báo kết quả phân tích số 736/TB-CNHP ngày 25/3/2016 cho mặt hàng nhập khẩu Công ty khai báo là dầu trắng dùng làm chất trợ gia công, mã hàng LP - 250G là “Chế phẩm có chứa 95% khối lượng dầu khoáng nguồn gốc dầu mỏ, thuộc phân đoạn dầu nặng” xác định là dầu có 95% khối lượng dầu khoáng nguồn gốc dầu mỏ thì thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Tỷ lệ phần trăm (%) dầu gốc hóa thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp thực hiện theo điểm 1.3, khoản 1 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC.
2. Về trường hợp của Công ty CP Polyfill
Công ty nhập khẩu mặt hàng dầu trắng (white oil T-350) (mã HS là 2710.19.90) để phục vụ sản xuất hạt nhựa phụ gia “filler masterbatch” và hạt Compound và đã được Chi cục Kiểm định hải quan 2 thuộc Cục Kiểm định hải quan thông báo kết quả phân tích số 2487/TB-KĐ2 ngày 15/8/2017 cho mặt hàng nhập khẩu Công ty khai báo là dầu trắng dùng để đưa vào phục vụ sản xuất hạt nhựa phụ gia “filler masterbatch” và hạt Compound là “Chế phẩm chứa trên 70% khối lượng là dầu khoáng nguồn gốc dầu mỏ, thuộc phân đoạn dầu nặng” xác định là dầu chứa trên 70% khối lượng là dầu khoáng có nguồn gốc từ dầu mỏ thì thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Tỷ lệ phần trăm (%) dầu gốc hóa thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp thực hiện theo điểm 1.3, khoản 1 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Công ty CP Công nghiệp Đại Á, Công ty CP Polyfill được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2828/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 2811/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 7377/TCHQ-TXNK năm 2017 về cập nhật tiểu mục thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 409/VPCP-KTTH năm 2018 về thuế bảo vệ môi trường do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 910/VPCP-KTTH năm 2018 về điều tiết khoản thu thuế bảo vệ môi trường do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 4400/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế bảo vệ môi trường đối với than cốc và dầu tái sinh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
- 2Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế bảo vệ môi trường
- 3Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế Bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2828/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 2811/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 7377/TCHQ-TXNK năm 2017 về cập nhật tiểu mục thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 6156/BTNMT-TCMT năm 2017 về áp thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng dầu trắng PL-250G do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Công văn 409/VPCP-KTTH năm 2018 về thuế bảo vệ môi trường do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 910/VPCP-KTTH năm 2018 về điều tiết khoản thu thuế bảo vệ môi trường do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 4400/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế bảo vệ môi trường đối với than cốc và dầu tái sinh do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 7833/TCHQ-TXNK năm 2017 về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 7833/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/11/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Hải Trang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực