Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3372/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty TNHH Makoto Sangyo Việt Nam
(Địa chỉ: Phòng 310, Tòa nhà V-Tower, số 649 Kim Mã, Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, TP Hà Nội; MST: 0105495134)
Trả lời công văn số 01-2022/MKT-CVHT của Công ty TNHH Makoto Sangyo Việt Nam đề ngày 13/12/2022 (sau đây gọi tắt là “Công ty”) vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Tại Điều 4 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
…”
Tại Điều 10 quy định về nội dung của hóa đơn:
“Điều 10. Nội dung của hóa đơn
…
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
…”
- Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ):
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hoá xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC) hướng dẫn hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
Tại Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Căn cứ các quy định trên, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua và phải ghi đầy đủ, đúng nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo theo quy định Khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính Phủ. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.
Trường hợp Công ty có vướng mắc về chính sách thuế, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Makoto Sangyo Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 80747/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 46548/CTHN-TTHT năm 2022 về thời điểm lập hóa đơn, kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 54309/CTHN-TTHT năm 2022 về hướng dẫn lập hóa đơn giá trị gia tăng giảm giá hàng bán do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 12768/CTHN-TTHT năm 2023 về việc sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 13181/CTHN-TTHT năm 2023 quy định về hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 71495/CTHN-TTHT năm 2023 về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 74048/CTHN-TTHT năm 2023 lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 12444/CTHN-TTHT năm 2024 lập hóa đơn giá trị gia tăng khi cung cấp dịch vụ do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 6Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Quản lý thuế 2019
- 8Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 9Công văn 80747/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 146/2017/NĐ-CP
- 11Công văn 46548/CTHN-TTHT năm 2022 về thời điểm lập hóa đơn, kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 54309/CTHN-TTHT năm 2022 về hướng dẫn lập hóa đơn giá trị gia tăng giảm giá hàng bán do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 12768/CTHN-TTHT năm 2023 về việc sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 13181/CTHN-TTHT năm 2023 quy định về hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 71495/CTHN-TTHT năm 2023 về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 74048/CTHN-TTHT năm 2023 lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 12444/CTHN-TTHT năm 2024 lập hóa đơn giá trị gia tăng khi cung cấp dịch vụ do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 3372/CTHN-TTHT năm 2023 về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 3372/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/01/2023
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra