Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3292/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Nghệ An.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1655/HQNA-NV ngày 5/7/2022 của Cục Hải quan tỉnh Nghệ An đề nghị hướng dẫn vướng mắc về việc thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Đối với hàng hóa doanh nghiệp chế xuất mua từ nội địa
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 của Chính phủ) quy định: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu;
Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 33 đến Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ, khoản 17 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định về hoàn thuế.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chính sách của doanh nghiệp chế xuất thì doanh nghiệp chế xuất phải kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế đối với hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất trước khi chuyển đổi và không thuộc trường hợp được hoàn lại tiền thuế nhập khẩu đã nộp.
2. Đối với hàng hóa là tài sản cố định doanh nghiệp chế xuất mua từ nước ngoài
Căn cứ khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 14 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 20 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư:
“7. Ưu đãi đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại tổ chức kinh tế); chia, tách, sáp nhập và chuyển nhượng dự án đầu tư được áp dụng như sau:
a) Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại tổ chức kinh tế hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư (nếu có) trước khi tổ chức lại hoặc nhận chuyển nhượng nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư”.
Căn cứ khoản 1 Điều 51 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định “1. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại) được kế thừa và tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đối với dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đất đai và pháp luật có liên quan”.
Căn cứ Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định về thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế.
Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 của Chính phủ quy định về khai thay đổi mục đích sử dụng.
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định: “c) Đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế: Người nhận chuyển nhượng phải kê khai theo quy định tại điểm a khoản này, nhưng không phải nộp thuế”.
Căn cứ khoản 54 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 78 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về xử lý tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chế xuất chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất, cơ quan hải quan kiểm tra xác định nếu doanh nghiệp sau khi chuyển đổi vẫn đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thì doanh nghiệp sau khi chuyển đổi tiếp tục được kế thừa ưu đãi miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trước khi chuyển đổi.
Doanh nghiệp chế xuất thực hiện thủ tục khai thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa tạo tài sản cố định đã nhập khẩu miễn thuế tương tự trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp không phải thông báo Danh mục miễn thuế đối với hàng hóa tạo tài sản cố định đã nhập khẩu miễn thuế trước đây. Sau khi hoàn tất thủ tục chuyển đổi, doanh nghiệp thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế hàng năm theo quy định.
Kể từ thời điểm doanh nghiệp chế xuất chuyển đổi sang doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp chỉ được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định nếu thực hiện thông báo Danh mục miễn thuế trước khi nhập khẩu theo quy định.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan tỉnh Nghệ An được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5119/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2668/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp khi chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2551/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình sang doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 4272/TCHQ-TXNK năm 2022 triển khai hình thức nộp thuế trung gian thanh toán do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 4085/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4Công văn 5119/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 8Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 9Công văn 2668/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp khi chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 11Công văn 2551/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình sang doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 4272/TCHQ-TXNK năm 2022 triển khai hình thức nộp thuế trung gian thanh toán do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 4085/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3292/TCHQ-TXNK năm 2022 về kê khai nộp thuế khi chuyển đổi từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chính sách của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 3292/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/08/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nông Phi Quảng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra