Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2551/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 934/HQBD-TXNK ngày 11/5/2021 của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương báo cáo vướng mắc về xử lý thuế đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp chế xuất (DNCX). Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định các trường hợp hoàn thuế: “Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm; ”
Căn cứ khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế:
“a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu;
c) Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây. ”
Căn cứ khoản 2 Điều 78 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại khoản 54 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC) quy định xử lý tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX sang DNCX,
Căn cứ các quy định nêu trên, đối với nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu theo loại hình A12, đã nộp đủ thuế, nay doanh nghiệp đã chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX sang DNCX, thì khi doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu, vật tư nêu trên sản xuất sản phẩm xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm, đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được hoàn thuế quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, cơ quan hải quan thực hiện hoàn thuế cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh Bình Dương được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 5443/TCT-KK về việc kê khai đăng ký thuế khi doanh nghiệp tư nhân xin chuyển đổi loại hình sang thành Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1959/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi loại hình do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1924/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất khi chuyển đổi loại hình do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 3460/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế trường hợp không đáp ứng điều kiện doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 8004/TCHQ-TXNK năm 2019 về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 3292/TCHQ-TXNK năm 2022 về kê khai nộp thuế khi chuyển đổi từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chính sách của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 6083/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý hàng hóa khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn số 5443/TCT-KK về việc kê khai đăng ký thuế khi doanh nghiệp tư nhân xin chuyển đổi loại hình sang thành Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4Công văn 1959/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi loại hình do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 1924/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất khi chuyển đổi loại hình do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Thông tư 06/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 3460/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế trường hợp không đáp ứng điều kiện doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 8004/TCHQ-TXNK năm 2019 về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 3292/TCHQ-TXNK năm 2022 về kê khai nộp thuế khi chuyển đổi từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chính sách của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 6083/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý hàng hóa khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2551/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình sang doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2551/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/05/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Trần Bằng Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra