Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3057/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền sử dụng đất.

Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2023

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Trả lời Công văn số 2911/CTBRV-HKDCN ngày 08/05/2023 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về dự án nợ tiền sử dụng đất tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:

+ Tại khoản 2 Điều 22 quy định:

“Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra nhà nước

...2. Đối với kết luận của Thanh tra nhà nước liên quan đến nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế được quy định như sau:

a) Trường hợp Thanh tra nhà nước trực tiếp thanh tra người nộp thuế theo quy định của Luật Thanh tra có nội dung kết luận về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước thì Thanh tra nhà nước phải gửi biên bản hoặc kết luận cho người nộp thuế và người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện kết luận của Thanh tra. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với kết luận của Thanh tra nhà nước thì người nộp thuế có quyền khiếu nại kết luận của Thanh tra nhà nước;

b) Trường hợp Thanh tra nhà nước không trực tiếp thanh tra đối với người nộp thuế mà thực hiện thanh tra tại cơ quan quản lý thuế có nội dung kiến nghị nêu trong kết luận thanh tra liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thì Thanh tra nhà nước gửi bản trích sao có kết luận liên quan đến nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế để thực hiện. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận của Thanh tra nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với nghĩa vụ thuế phải nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan quản lý thuế, Thanh tra nhà nước xem xét lại nghĩa vụ thuế phải nộp. Căn cứ đề nghị của người nộp thuế, Thanh tra nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện việc xác định chính xác nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.”

+ Tại Điều 124 quy định:

“Điều 124. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

1. Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.

...5. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế”.

- Tại điểm i, khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;”

- Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung quy định về một số điều của Nghị định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất quy định:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và bổ sung Khoản 4 vào Điều 4 như sau:

...4. Trường hợp được Nhà nước giao đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước Khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất được xác định như sau:

a) Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 thì Khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất phải nộp đối với thời gian chậm tiến độ được tính bằng với tiền thuê đất hàng năm”

- Tại Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:

“Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.

2. Mục đích sử dụng đất.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:”

Căn cứ quy định nêu trên thì việc thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất được thực hiện như sau:

1- Đối với việc xác định tiền sử dụng đất của Công ty TNHH Du lịch Thanh Long:

Trường hợp tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào NSNN theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất. Kể từ ngày 01/07/2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành), tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước thêm một khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án theo quy định điểm i, khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ.

Đề nghị Cục Thuế phối hợp với cơ quan chức năng tại địa phương thực hiện rà soát: thời điểm Công ty có quyết định thu hồi để xác định nghĩa vụ tài chính đúng quy định của pháp luật đất đai; việc quản lý sử dụng đất từ sau khi có Quyết định thu hồi đất; Công ty có thuộc trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án hay không để xác định thu thêm một khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất phải nộp đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ.

2- Đối với nghĩa vụ tiền thuê đất của Công ty Thương mại Điện lực:

Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 để hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đất đai, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thanh tra. Trường hợp người nộp thuế không nộp tiền vào NSNN thì thực hiện cưỡng chế theo quy định Điều 124 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu: VT, CS (03b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3057/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 3057/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 21/07/2023
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản