Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3053/TCT-KTNB | Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Để phù hợp việc đổi mới công tác phòng, chống tham nhũng theo hướng điện tử hóa, đảm bảo thực tiễn công tác quản lý thuế hiện nay cũng như quy định mới của các văn bản quy phạm pháp luật (Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 ngày 20/11/2018; Luật Tố cáo số 25/2018/QH14 ngày 12/6/2019), Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định 742/QĐ-TCT ngày 08/6/2020 thay thế Quyết định số 882/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 về việc ban hành Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành thuế.
Tổng cục Thuế giới thiệu nội dung những điểm mới và những điểm bổ sung, sửa đổi tại Quy chế phòng, chống tham nhũng với Quy chế cũ năm 2015 (chi tiết nội dung điểm mới nêu tại Phụ lục đính kèm công văn).
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế (thông qua Vụ KTNB) để được hướng dẫn kịp thời./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
CÁC NỘI DUNG ĐIỂM MỚI CỦA QUY CHẾ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH THUẾ
(Ban hành kèm theo công văn số 3053/TCT-KTNB ngày 31/7/2020 của Tổng cục Thuế)
Quy chế sửa đổi vẫn bao gồm 8 chương, trong đó bổ sung Sửa đổi: Điều 2, Điều 4, Điều 5, Điều 8, Điều 10 (Điều 12 Quy chế mới), Điều 11 (Điều 13 Quy chế mới), Điều 12 (Điều 14 Quy chế mới), Điều 13 (Điều 15 Quy chế mới), Điều 14 (Điều 16 Quy chế mới), Điều 15 (Điều 17 Quy chế mới), Điều 21 (Điều 25 Quy chế mới) Điều 24 (Điều 28 Quy chế mới), Điều 26 (Điều 30 Quy chế mới), Điều 27 (Điều 31 Quy chế mới), Điều 28 (Điều 32 Quy chế mới); Bổ sung: Điều 9, Điều 10, Điều 20, Điều 21, Điều 33, Điều 34, như sau:
- Chương I: Quy định chung (gồm 5 Điều từ Điều 1 đến Điều 5)
- Chương II: Các biện pháp phòng, chống tham nhũng (gồm 11 Điều từ Điều 6 đến Điều 16)
- Chương IV: Phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng (gồm 2 Điều từ Điều 20 đến Điều 21)
- Chương V: Xử lý kỷ luật khi xảy ra tham nhũng (gồm 3 Mục; Mục 1 Xử lý kỷ luật đối với người có hành vi tham nhũng gồm 2 Điều từ Điều 22 và Điều 23; Mục 2. Xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu để xảy ra hành vi tham nhũng tại cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế gồm 9 Điều từ Điều 24 đến Điều 32; Mục 3. Xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng gồm 2 Điều từ Điều 33 và Điều 34)
- Chương VI: Chế độ thông tin báo cáo (gồm 3 Điều từ Điều 35 đến Điều 37)
- Chương VII: Khen thưởng và kỷ luật (gồm 2 Điều từ Điều 38 đến Điều 39)
- Chương VIII: Điều khoản thi hành (gồm 2 Điều từ Điều 40 đến Điều 41)
Trong quá trình soạn thảo do sơ suất lỗi chính tả đính chính như sau:
- “Chương VIII: Khen thưởng và kỷ luật” đính chính là “Chương VII: Khen thưởng và kỷ luật”.
- “Chương IX: Điều khoản thi hành đính chính” là “Chương VIII: Điều khoản thi hành”.
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5, 10, 11, 13, 15, 16, 17 Điều 2 Quy chế về Giải thích từ ngữ như sau:
“…
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định trong thực thi công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
…
10. Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng.
11. Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, đòi hỏi, gây khó khăn, phiền hà của người có chức vụ, quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
…
13. Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố, cung cấp thông tin, giải trình về tổ chức bộ máy, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
…
15. Trách nhiệm giải trình là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền làm rõ thông tin, giải thích kịp thời đầy đủ về quyết định, hành vi của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ.
16. Xung đột lợi ích là tình huống mà trong đó lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người thân thích của họ tác động hoặc sẽ tác động không đúng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
17. Cơ quan thuế các cấp gồm: Tổng cục Thuế; Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực (gọi chung là Chi cục Thuế cấp huyện) trực thuộc Cục Thuế cấp tỉnh.
…”.
2. Sửa đổi, bổ sung nội dung tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 Quy chế về Các hành vi bị nghiêm cấm, như sau:
“3. Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
4. Bao che hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định.”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8, khoản 12 Điều 5 Quy chế về Các hành vi tham nhũng như sau:
“…
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
…”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Quy chế về Tuyên truyền, giáo dục, pháp luật về phòng, chống tham nhũng như sau:
“...Đồng thời trong các kỳ họp sơ kết, tổng kết và trong các cuộc họp giao ban, họp triển khai công việc phải có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của đơn vị mình, chấp hành nghiêm chỉnh Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định về phòng, chống tham nhũng”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 Quy chế về Thực hiện công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong giải quyết các công việc của cơ quan, đơn vị như sau:
“1. Nguyên tắc công khai, minh bạch
…
Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung thuộc bí mật Nhà nước theo quy định của Pháp Lệnh/Luật bảo vệ bí mật Nhà nước và những nội dung khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Việc công khai, minh bạch phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quy định và phù hợp với quy định của pháp luật”.
“2. Nội dung công khai
Nội dung phải công khai bao gồm:
2.1. Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của công chức, viên chức;
2.2. Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;
2.3. Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn;
2.4. Công khai thủ tục hành chính được nêu tại Khoản 1, Điều 15.
2.5 Công khai báo cáo phòng chống tham nhũng hàng năm.
2.6 Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung không thuộc trường hợp quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 và 2.5 nêu trên mà theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch.”
“3. Hình thức công khai
Hình thức công khai bao gồm:
…
g) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử.
h) Tổ chức họp báo.
i) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp pháp luật và ngành Thuế có quy định về hình thức công khai thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện theo các quy định đó; các trường hợp chưa có quy định thì người đứng đầu cơ quan thuế lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai cho phù hợp theo quy định (điểm b, c, d, e, g) ngoài ra có thể lựa chọn thực hiện thêm hình thức công khai quy định tại điểm a và h của khoản 3 Điều này.”
6. Bổ sung thêm Điều 9 Quyền yêu cầu cung cấp thông tin và trách nhiệm giải trình như sau:
“1. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin
Cơ quan nhà nước, cơ quan báo chí, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu phải cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc được niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức đã yêu cầu và nêu rõ lý do.
2. Trách nhiệm giải trình
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải trình về quyết định, hành vi của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi đó. Người thực hiện trách nhiệm giải trình là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được phân công, người được ủy quyền hợp pháp để thực hiện trách nhiệm giải trình.
Trường hợp báo chí đăng tải thông tin về vi phạm pháp luật và có yêu cầu trả lời các vấn đề liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền phải giải trình và công khai nội dung giải trình trên báo chí theo quy định của pháp luật.
Việc giải trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giám sát hoặc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”
7. Bổ sung thêm Điều 10 Kiểm soát xung đột lợi ích như sau:
“1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu biết hoặc buộc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích thì phải báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, xử lý.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện có xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn thì phải thông tin, báo cáo cho người trực tiếp quản lý, sử dụng người đó để xem xét, xử lý.
3. Người trực tiếp quản lý, sử dụng người có chức vụ, quyền hạn khi phát hiện có xung đột lợi ích và nếu thay việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ không bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, trung thực thì phải xem xét, áp dụng một trong các biện pháp sau đây:
a) Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích;
b) Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích;
c) Tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Quy chế về Thực hiện kê khai tài sản, thu nhập như sau:
“Khoản 1 Điều 12. Đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập
Đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập là công chức”
“Khoản 2 Điều 12. Tài sản, thu nhập phải kê khai
2.1. Tài sản, thu nhập phải kê khai, bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đai, nhà ở, công trình xây dựng;
b) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
c) Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
d) Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
2.2. Mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Chính phủ.”
“Khoản 3 Điều 12. Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo quy định.
Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.
3.1. Kê khai lần đầu: Công chức lần đầu giữ vị trí công tác tại cơ quan thuế các cấp. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, bố trí vào vị trí công tác.
3.2. Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai tại điểm 3.3 của Điều này.
3.3. Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 3.1 và 3.2 Điều này khi dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.
3.4. Kê khai hàng năm:
a) Người giữ chức vụ từ Cục trưởng và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
3.5. Kỳ kê khai để xác định biến động tài sản và giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được xác định như sau: Đối với lần kê khai đầu tiên được xác định từ ngày 01 tháng 01 năm đó đến ngày kê khai; lần kê khai thứ hai trở đi được xác định từ ngày kê khai của kỳ kê khai liền kề trước đó đến ngày kê khai.
ngày 01 tháng 01 năm đó đến ngày kê khai; lần kê khai thứ hai trở đi được xác định từ ngày kê khai của kỳ kê khai liền kề trước đó đến ngày kê khai.”
“Khoản 4 Điều 12. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập
4.1. Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm, bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiến hành:
- Lập danh sách Người có nghĩa vụ kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt; danh sách phải xác định rõ đối tượng thuộc cấp ủy quản lý, đối tượng thuộc cấp trên quản lý, đối tượng thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý.
- Gửi danh sách Người có nghĩa vụ kê khai đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
- Gửi mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là Bản kê khai), hướng dẫn và yêu cầu Người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.
4.2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được mẫu Bản kê khai, Người có nghĩa vụ kê khai phải hoàn thành việc kê khai, nộp 01 bản về bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ và lưu cá nhân 01 bản.
Trường hợp tại thời điểm kê khai, Người có nghĩa vụ kê khai không thể tiến hành kê khai đúng thời hạn vì lý do khách quan thì việc kê khai có thể được thực hiện trước hoặc sau thời điểm quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị (với thời gian gần nhất).
4.3. Bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiếp nhận, kiểm tra, sao lục, gửi, lưu, quản lý Bản kê khai như sau:
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được Bản kê khai) kiểm tra tính đầy đủ về nội dung phải kê khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Sao lục, gửi và lưu Bản kê khai như sau:
Gửi bản chính đến Ban tổ chức Đảng, 01 bản sao đến cơ quan Ủy ban kiểm tra của cấp ủy Đảng quản lý người kê khai, nếu người đó là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý (theo phân cấp quản lý cán bộ).
Gửi bản chính đến cơ quan tổ chức cấp trên đối với người kê khai do cấp trên quản lý (hoặc gửi bản sao nếu người đó thuộc cấp ủy quản lý)
Gửi bản sao đến cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi sẽ công khai Bản kê khai để thực hiện việc công khai theo quy định; sau khi công khai, lưu bản này cùng hồ sơ của Người có nghĩa vụ kê khai tại cơ quan mình.
Bộ phận tổ chức, cán bộ mở sổ theo dõi việc giao, nhận Bản kê khai;
- Khi Người có nghĩa vụ kê khai được điều động sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì Bản kê khai phải được chuyển giao cùng hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mới. Khi Người có nghĩa vụ kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì Bản kê khai được lưu giữ theo quy định về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
4.4. Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Việc giao nhận Bản kê khai phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau.
4.5. Công khai bản kê khai tài sản
- Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
- Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
- Hình thức công khai: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quy chế này.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 Quy chế về Thực hiện Quy lắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp như sau:
“1. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn
1.1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau:
- Nhũng nhiễu trong công việc giải quyết;
- Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty CP, công ty hợp danh, hợp tác xã trừ trường hợp luật có quy định khác;
- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
- Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty CP, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
- Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật cán bộ công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và Luật khác có liên quan.
1.2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
1.3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 Quy chế về Cải cách hành chính thuế, áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới phương thức thanh toán như sau:
“1. Công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, đơn giản hóa và cắt giảm thủ tục trực tiếp tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi giải quyết công việc.
2. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; quy định về vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
4. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế và công tác quản lý nội bộ ngành.
5. Thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thu, chi sau đây:
- Các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ;
- Các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 Quy chế về Thực hiện kiểm tra như sau:
“1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc liên quan đến người nộp thuế nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Tăng cường công tác kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan thuế các cấp.
5. Hình thức kiểm tra
- Kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch và tập trung vào lĩnh vực, hoạt động dễ phát sinh tham nhũng.
- Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng.
6. Nhập liệu phần mềm ứng dụng KTNB
Toàn bộ các bước thực hiện một cuộc kiểm tra nội bộ chuyên đề công tác Phòng, chống tham nhũng phải được nhập vào phần mềm ứng dụng KTNB đầy đủ, kịp thời theo từng bước thực hiện.”
12. Bổ sung thêm Điều 20 Quy chế Phản ánh, tố cáo và xử lý phản ánh, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng như sau:
“- Cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh về hành vi tham nhũng, cá nhân có quyền tố cáo về hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được phản ánh, tố cáo về hành vi tham nhũng phải xem xét, xử lý kịp thời và áp dụng các biện pháp bảo vệ người phản ánh, tố cáo.
- Việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
- Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh về hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp công dân.”
13. Bổ sung thêm Điều 21 Quy chế về Báo cáo và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng như sau:
“1. Công chức, viên chức, khi phát hiện hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình công tác thì phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến hành vi tham nhũng thì phải báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo về hành vi tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, xử lý và thông báo cho người báo cáo biết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày; trường hợp cần thiết thì người được báo cáo quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.”
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 Quy chế về Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế như sau:
“- Tại Tổng cục Thuế: Tổng cục trưởng, phó Tổng cục trưởng; Vụ trưởng, phó Vụ trưởng và chức vụ tương đương các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; Trưởng phòng, phó Trưởng phòng các phòng thuộc các Vụ, đơn vị.
- Tại Cục Thuế: Cục trưởng, phó Cục trưởng; Trưởng phòng, phó Trưởng phòng các Phòng, đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Thuế.
- Tại Chi cục Thuế: Chi cục trưởng, phó Chi cục trưởng; Đội trưởng, phó Đội trưởng các Đội, đơn vị thuộc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 Quy chế về Mức độ của vụ, việc tham nhũng như sau:
“…
4. Tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 Quy chế về Trường hợp loại trừ trách nhiệm, miễn, giảm nhẹ hoặc tăng nặng hình thức kỷ luật như sau:
“…
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế được xem xét miễn hoặc giảm trách nhiệm trong trường hợp họ đã áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc để chủ động, kịp thời phát hiện, báo cáo và xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế được xem xét miễn hoặc giảm hình thức kỷ luật nếu chủ động xin từ chức trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế bị xem xét tăng trách nhiệm trong trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng mà không áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc không kịp thời báo cáo, xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật.”
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 Quy chế về Trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật và thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm như sau:
“1. Trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận, báo cáo chính thức của cơ quan hoặc người có thẩm quyền về vụ việc, vụ án tham nhũng hoặc từ ngày bản án về tham nhũng có hiệu lực pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật hoặc báo cáo để cấp có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp hoặc trách nhiệm liên đới để xảy ra tham nhũng.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm người đứng dầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn thuộc, trực thuộc cơ quan thuế được thực hiện quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.”
18. Bổ sung thêm Điều 33 Quy chế về Các vi phạm hành chính đối với hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng như sau:
“- Vi phạm về công khai, minh bạch;
- Vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn;
- Vi phạm quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Vi phạm quy định về xung đột lợi ích;
- Vi phạm quy định về báo cáo, xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng.
Việc xử lý kỷ luật đối với hành vi khác vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng được quy định từ Điều 81 đến Điều 85 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019."
19. Bổ sung thêm Điều 34 Quy chế về Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với hành vi khác vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng như sau:
“Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với hành vi khác vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng”
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 Quy chế về Thời kỳ báo cáo và thời hạn gửi báo cáo như sau:
“…
Cơ quan Thuế các cấp phải hoàn thành và gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng cho cơ quan cấp trên trực tiếp đúng thời hạn quy định của Tổng cục Thuế.”
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 Quy chế về Hình thức và nội dung báo cáo như sau:
“1. Hình thức báo cáo
Hình thức báo cáo phải bằng văn bản gửi qua đường văn thư hoặc văn bản điện tử theo quy định và chuyển qua hộp thư điện tử (Vụ Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ - Cục Thuế). Đồng thời, thực hiện đính kèm báo cáo vào phần mềm ứng dụng kiểm tra nội bộ.
2. Biểu mẫu và nội dung báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.”
- 1Công văn số 2081/TCT-KTNB về việc chấn chỉnh chế độ báo cáo về tình hình công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ và phòng, chống tham nhũng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Quyết định 566/QĐ-TCT năm 2006 về Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng trong nội bộ ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3418/TCT-KTNB năm 2018 về triển khai công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 2Công văn số 2081/TCT-KTNB về việc chấn chỉnh chế độ báo cáo về tình hình công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ và phòng, chống tham nhũng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Luật viên chức 2010
- 5Quyết định 566/QĐ-TCT năm 2006 về Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng trong nội bộ ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 6Luật Doanh nghiệp 2014
- 7Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 8Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 9Luật Tố cáo 2018
- 10Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018
- 11Công văn 3418/TCT-KTNB năm 2018 về triển khai công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 13Quyết định 742/QĐ-TCT năm 2020 về Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3053/TCT-KTNB năm 2020 về giới thiệu các điểm mới của Quy chế Phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3053/TCT-KTNB
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/07/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Ngọc Lai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra