Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 742/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế, thay thế Quyết định số 882/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố, khu vực trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH THUẾ
(Kèm theo Quyết định số 742/QĐ-TCT ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định và hệ thống một số quy định về các hành vi tham nhũng; các biện pháp phòng, chống tham nhũng; trách nhiệm của cơ quan thuế, lãnh đạo cơ quan thuế, lãnh đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế và của công chức, viên chức thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp trong công tác phòng, chống tham nhũng; xử lý kỷ luật khi xảy ra tham nhũng; chế độ thông tin, báo cáo; khen thưởng, kỷ luật.
Đối tượng áp dụng của Quy chế này là cơ quan thuế các cấp; các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp; công chức, viên chức thuộc và trực thuộc cơ quan thuế các cấp.
Một số từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
2. Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.
3. Nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào, dễ làm, hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định trong thực thi công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
6. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái quy định trong thực thi công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào.
8. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi là hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau:
- Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu.
- Làm, cấp giấy tờ giả.
- Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
9. Người có chức vụ, quyền hạn trong ngành Thuế là công chức, viên chức thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp.
10. Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng.
11. Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, đòi hỏi, gây khó khăn, phiền hà của người có chức vụ, quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
12. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ hành vi tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng.
13. Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố, cung cấp thông tin, giải trình về tổ chức bộ máy, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
14. Minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và khi cần thiết được xác minh, kết luận.
15. Trách nhiệm giải trình là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền làm rõ thông tin, giải thích kịp thời đầy đủ về quyết định, hành vi của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
16. Xung đột lợi ích là tình huống mà trong đó lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người thân thích của họ tác động hoặc sẽ tác động không đúng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
17. Cơ quan thuế các cấp gồm: Tổng cục Thuế; Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực (gọi chung là Chi cục Thuế cấp huyện) trực thuộc Cục Thuế cấp tỉnh.
Các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp gồm: các Vụ/đơn vị, các Phòng thuộc các Vụ/đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; các Phòng thuộc Cục Thuế; các Đội thuộc Chi cục Thuế cấp huyện.
Công chức, viên chức thuộc cơ quan thuế các cấp bao gồm: Công chức, viên chức tại cơ quan thuế các cấp.
1. Mọi hành vi tham nhũng trong ngành Thuế đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2. Người có hành vi tham nhũng trong ngành Thuế ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
4. Người có hành vi tham nhũng trong ngành Thuế đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật.
6. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Đe dọa, trả thù, trù dập, tiết lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
3. Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
4. Bao che hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định.
Điều 5. Các hành vi tham nhũng
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các hành vi tham nhũng bao gồm:
1. Tham ô tài sản.
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau đây:
- Sử dụng tài sản của Nhà nước vào việc riêng.
- Cho thuê tài sản của Nhà nước, cho mượn tài sản của Nhà nước.
- Sử dụng tài sản của Nhà nước vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
11. Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Căn cứ các hành vi tham nhũng quy định tại Điều này và tình huống thực tế của từng vụ việc tham nhũng cụ thể, cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xem xét, áp dụng cho phù hợp để việc xác định hành vi và xử lý các hành vi tham nhũng được đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 6. Tuyên truyền, giáo dục, pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Thủ trưởng cơ quan thuế, trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp phải thường xuyên cập nhật và tổ chức học tập, quán triệt các quy định mới về Phòng, chống tham nhũng, thông báo tình hình, kết quả phòng, chống tham nhũng của cơ quan, của ngành trong thời gian qua để toàn thể công chức, viên chức được biết. Đồng thời trong các kỳ họp sơ kết, tổng kết và trong các cuộc họp giao ban, họp triển khai công việc phải có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của đơn vị mình, chấp hành nghiêm chỉnh Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định về phòng, chống tham nhũng.
Điều 7. Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh các thể chế chính sách, chế độ
Các Vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm thường xuyên tổ chức rà soát, kiến nghị và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản, chính sách, chế độ còn có những sơ hở, chồng chéo dễ bị lợi dụng, dễ dẫn đến hành vi tham nhũng; đồng thời phải chủ động rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định, quy trình thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế, để triển khai thực hiện; nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh các hành vi tham nhũng.
Tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế, qua công tác thực tiễn triển khai thực hiện chính sách, chế độ và thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ nếu nhận thấy còn có những sơ hở dễ bị lợi dụng cho hành vi tham nhũng thì phải có biện pháp ngăn chặn và báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền để nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, chế độ, các quy định, quy trình nghiệp vụ; đồng thời phải chủ động rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền nhằm mục tiêu phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi tham nhũng.
Điều 8. Thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Nguyên tắc công khai, minh bạch
Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải được công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung thuộc bí mật Nhà nước theo quy định của Pháp Lệnh/Luật bảo vệ bí mật Nhà nước và những nội dung khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Việc công khai, minh bạch phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quy định và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nội dung công khai
2.1. Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của công chức, viên chức;
2.2. Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;
2.3. Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn;
2.4. Công khai thủ tục hành chính được nêu tại Khoản 1, Điều 15.
2.5. Công khai báo cáo phòng chống tham nhũng hàng năm.
2.6. Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung không thuộc trường hợp quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 và 2.5 nêu trên mà theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch.
3. Hình thức công khai
Hình thức công khai bao gồm:
a) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, đơn vị.
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị.
c) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
d) Phát hành ấn phẩm.
e) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
g) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử.
h) Tổ chức họp báo.
i) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp pháp luật và ngành Thuế có quy định về hình thức công khai thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện theo các quy định đó; các trường hợp chưa có quy định thì người đúng đầu cơ quan thuế lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai cho phù hợp theo quy định (điểm b, c, d, e, g) ngoài ra có thể lựa chọn thực hiện thêm hình thức công khai quy định tại điểm a và h của khoản 3 Điều này.
Điều 9. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin và trách nhiệm giải trình
1. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin
Cơ quan nhà nước, cơ quan báo chí trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu phải cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc được niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã yêu cầu và nêu rõ lý do.
2. Trách nhiệm giải trình
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải trình về quyết định, hành vi của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi đó. Người thực hiện trách nhiệm giải trình là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được phân công, người được ủy quyền hợp pháp để thực hiện trách nhiệm giải trình.
Trường hợp báo chí đăng tải thông tin về vi phạm pháp luật và có yêu cầu trả lời các vấn đề liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền phải giải trình và công khai nội dung giải trình trên báo chí theo quy định của pháp luật.
Việc giải trình khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giám sát hoặc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Kiểm soát xung đột lợi ích
1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu biết hoặc buộc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích thì phải báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, xử lý. Các trường hợp xung đột lợi ích được quy định tại Điều 29 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng (năm 2018).
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện có xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn thì phải thông tin, báo cáo cho người trực tiếp quản lý, sử dụng người đó để xem xét, xử lý. Việc thông tin, báo cáo và xử lý thông tin báo cáo về xung đột lợi ích thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng (năm 2018).
3. Người trực tiếp quản lý, sử dụng người có chức vụ, quyền hạn khi phát hiện có xung đột lợi ích và nếu thấy việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ không bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, trung thực thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, áp dụng một trong các biện pháp sau đây:
3.1. Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng (năm 2018).
3.2. Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích thực hiện theo quy định tại theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng (năm 2018).
3.3. Tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác.
3.4. Trường hợp pháp luật khác có quy định về kiểm soát xung đột lợi ích thì ngoài việc áp dụng các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng (năm 2018) thì còn áp dụng quy định của pháp luật đó.
Điều 11. Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xây dựng hoặc phối hợp với cơ quan khác có thẩm quyền, xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, đơn vị. Đồng thời tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
Điều 12. Thực hiện kê khai tài sản, thu nhập
1. Đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập
Đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập là công chức.
2. Tài sản, thu nhập phải kê khai
2.1. Tài sản, thu nhập phải kê khai, bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác sắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
b) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
c) Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
d) Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
2.2. Mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Chính phủ.
3. Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo quy định.
Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.
3.1. Kê khai lần đầu: Công chức lần đầu giữ vị trí công tác tại cơ quan thuế các cấp. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, bố trí vào vị trí công tác.
3.2. Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai tại điểm 3.3 của Điều này.
3.3. Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 3.1 và 3.2 Điều này khi dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.
3.4. Kê khai hàng năm:
a) Người giữ chức vụ từ Cục trưởng và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
3.5. Kỳ kê khai để xác định biến động tài sản và giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được xác định như sau: Đối với lần kê khai đầu tiên được xác định từ ngày 01 tháng 01 năm đó đến ngày kê khai; lần kê khai thứ hai trở đi được xác định từ ngày kê khai của kỳ kê khai liền kề trước đó đến ngày kê khai.
4. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập
4.1. Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm, bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiến hành:
- Lập danh sách Người có nghĩa vụ kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt; danh sách phải xác định rõ đối tượng thuộc cấp ủy quản lý, đối tượng thuộc cấp trên quản lý, đối tượng thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý.
- Gửi danh sách Người có nghĩa vụ kê khai đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
- Gửi mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là Bản kê khai), hướng dẫn và yêu cầu Người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.
4.2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được mẫu Bản kê khai, Người có nghĩa vụ kê khai phải hoàn thành việc kê khai, nộp 01 bản về bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ và lưu cá nhân 01 bản.
Trường hợp tại thời điểm kê khai, Người có nghĩa vụ kê khai không thể tiến hành kê khai đúng thời hạn vì lý do khách quan thì việc kê khai có thể được thực hiện trước hoặc sau thời điểm quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị (với thời gian gần nhất).
4.3. Bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiếp nhận, kiểm tra, sao lục, gửi, lưu, quản lý Bản kê khai như sau:
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được Bản kê khai) kiểm tra tính đầy đủ về nội dung phải kê khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Sao lục, gửi và lưu Bản kê khai như sau:
Gửi bản chính đến Ban tổ chức Đảng, 01 (một) bản sao đến cơ quan ủy ban kiểm tra của cấp ủy Đảng quản lý người kê khai, nếu người đó là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý (theo phân cấp quản lý cán bộ).
Gửi bản chính đến cơ quan tổ chức cấp trên đối với người kê khai do cấp trên quản lý (hoặc gửi bản sao nếu người đó thuộc cấp ủy quản lý)
Gửi bản sao đến cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi sẽ công khai Bản kê khai để thực hiện việc công khai theo quy định; sau khi công khai, lưu bản này cùng hồ sơ của Người có nghĩa vụ kê khai tại cơ quan mình.
Bộ phận tổ chức, cán bộ mở sổ theo dõi việc giao, nhận Bản kê khai;
- Khi Người có nghĩa vụ kê khai được điều động sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì Bản kê khai phải được chuyển giao cùng hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mới. Khi Người có nghĩa vụ kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì Bản kê khai được lưu giữ theo quy định về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
4.4. Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Việc giao nhận Bản kê khai phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau.
4.5. Công khai bản kê khai tài sản
- Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
- Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
- Hình thức công khai: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quy chế này.
Điều 13. Chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức
Đối tượng áp dụng; nguyên tắc và những hành vi bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; nội dung và hình thức thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; những trường hợp chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; thời hạn và danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi; trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; được thực hiện theo quy định. Định kỳ hàng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải ban hành và công khai kế hoạch luân phiên, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý.
Điều 14. Thực hiện Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp
1. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn
1.1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau:
- Nhũng nhiễu trong công việc giải quyết;
- Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty CP, công ty hợp danh, hợp tác xã trừ trường hợp luật có quy định khác;
- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
- Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty CP, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
- Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật cán bộ công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và Luật khác có liên quan.
1.2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
1.3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
2. Triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về quy tắc ứng xử; những quy định về việc công chức, viên chức không được làm; nghĩa vụ báo cáo và trách nhiệm của người không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng; về việc tặng quà và nhận quà tặng của công chức, viên chức; quy tắc đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng của cơ quan có thẩm quyền và của ngành có liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng.
1. Công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, đơn giản hóa và cắt giảm thủ tục trực tiếp tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi giải quyết công việc.
2. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; quy định về vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
4. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế và công tác quản lý nội bộ ngành.
5. Thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thu, chi sau đây:
- Các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ;
- Các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc liên quan đến người nộp thuế nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Tăng cường công tác kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan thuế các cấp.
5. Hình thức kiểm tra
- Kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch và tập trung vào lĩnh vực, hoạt động dễ phát sinh tham nhũng.
- Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng.
6. Nhập liệu phần mềm ứng dụng KTNB
Toàn bộ các bước thực hiện một cuộc kiểm tra nội bộ chuyên đề công tác Phòng, chống tham nhũng phải được nhập vào phần mềm ứng dụng KTNB đầy đủ, kịp thời theo từng bước thực hiện.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế
Cơ quan thuế các cấp, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tổ chức, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, của ngành về phòng, chống tham nhũng.
2. Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Tố cáo; các quy định về tố cáo hành vi tham nhũng quy định tại Mục 3 Chương III Luật Phòng, chống tham nhũng.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng.
4. Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
5. Tổ chức, triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các biện pháp về phòng chống tham nhũng được quy định tại Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 Chương II Quy chế này.
Điều 18. Trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế
Lãnh đạo cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo việc thực hiện các quy định tại Điều 17, Chương III của Quy chế này.
2. Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng.
3. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Công chức, viên chức tại cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế có trách nhiệm:
1. Thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp và các quy định khác có liên quan.
3. Kê khai tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc kê khai đó (nếu có).
4. Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, đơn vị nơi mình làm việc thì công chức, viên chức phải báo cáo ngay với người đứng dầu cơ quan, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan đến dấu hiệu tham nhũng đó thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp.
PHẢN ÁNH, TỐ CÁO, BÁO CÁO VỀ HÀNH VI THAM NHŨNG
Điều 20. Phản ánh, tố cáo và xử lý phản ánh, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng
- Cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh về hành vi tham nhũng, cá nhân có quyền tố cáo về hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được phản ánh, tố cáo về hành vi tham nhũng phải xem xét, xử lý kịp thời và áp dụng các biện pháp bảo vệ người phản ánh, tố cáo.
- Việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
- Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh về hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp công dân.
Điều 21. Báo cáo và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng
1. Công chức, viên chức, khi phát hiện hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình công tác thì phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến hành vi tham nhũng thì phải báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo về hành vi tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, xử lý và thông báo cho người báo cáo biết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày; trường hợp cần thiết thì người được báo cáo quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.
XỬ LÝ KỶ LUẬT KHI XẢY RA THAM NHŨNG
Việc xử lý kỷ luật quy định tại Quy chế này được áp dụng đối với trường hợp công chức, viên chức thuế vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng trong phạm vi bị xử lý kỷ luật hành chính.
Trường hợp khi phát hiện hành vi tham nhũng có dấu hiệu của tội phạm theo quy định của Luật Hình sự thì người có thẩm quyền phải chuyển giao hồ sơ, vụ việc cho cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Mục 1. XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ HÀNH VI THAM NHŨNG
Điều 22. Các hình thức xử lý kỷ luật
Hành vi tham nhũng là hành vi có liên quan đến tư cách, phẩm chất của công chức, viên chức làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngành. Công chức, viên chức ngành Thuế khi có hành vi tham nhũng (chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự) thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ việc sẽ bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Hạ bậc lương.
- Giáng chức.
- Cách chức.
- Buộc thôi việc.
Điều 23. Nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật
1. Nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 2 Chương I Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Điều 3 Chương II Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
2. Thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định của Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
Điều 24. Các trường hợp xử lý kỷ luật
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế nếu phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng của công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Người đứng đầu trong cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế nếu phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng của công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế bao gồm:
- Tại Tổng cục Thuế: Tổng cục trưởng, phó Tổng cục trưởng; Vụ trưởng, phó Vụ trưởng và chức vụ tương đương các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; Trưởng phòng, phó Trưởng phòng các phòng thuộc các Vụ, đơn vị.
- Tại Cục Thuế: Cục trưởng, phó Cục trưởng; Trưởng phòng, phó Trưởng phòng các Phòng, đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Thuế.
- Tại Chi cục Thuế: Chi cục trưởng, phó Chi cục trưởng; Đội trưởng, phó Đội trưởng các Đội, đơn vị thuộc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực.
Điều 26. Trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu
Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm trực tiếp đối với hành vi tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ hoặc xảy ra trong lĩnh vực công tác, trong cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế do mình trực tiếp quản lý, phụ trách.
Điều 27. Trách nhiệm liên đới của người đứng đầu
Người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm liên đới đối với hành vi tham nhũng xảy ra trong lĩnh vực công tác, trong cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách.
Điều 28. Mức độ của vụ, việc tham nhũng
Mức độ của vụ, việc tham nhũng làm căn cứ để xác định trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp khi để xảy ra tham nhũng thực hiện theo quy định tại Điều 76 Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể:
1. Tham nhũng ít nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng chưa đến mức bị xử lý hình sự hoặc bị xử lý hình sự bằng hình thức phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
2. Tham nhũng nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Tham nhũng rất nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 07 năm đến 15 năm.
4. Tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế, nếu để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì tuỳ theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Cách chức.
Điều 30. Áp dụng hình thức kỷ luật
Áp dụng hình thức kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 78 Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể:
1. Áp dụng hình thức khiển trách
Hình thức khiển trách được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế để xảy ra vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
2. Áp dụng hình thức cảnh cáo
Hình thức cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
3. Áp dụng hình thức cách chức
Hình thức cách chức được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đúng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng nghiêm trọng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Điều 31. Trường hợp loại trừ trách nhiệm, miễn, giảm nhẹ hoặc tăng nặng hình thức kỷ luật
Trường hợp loại trừ trách nhiệm, miễn, giảm nhẹ hoặc tăng nặng hình thức kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật 36/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội, cụ thể:
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được loại trừ trách nhiệm trong trường hợp họ không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng hoặc họ đã chủ động phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế được xem xét miễn hoặc giảm trách nhiệm trong trường hợp họ đã áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc đã chủ động, kịp thời phát hiện, báo cáo và xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế được xem xét miễn hoặc giảm hình thức kỷ luật nếu chủ động xin từ chức trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Người đúng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế bị xem xét tăng trách nhiệm trong trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng mà không áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc không kịp thời báo cáo, xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật và thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm
1. Trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận, báo cáo chính thức của cơ quan hoặc người có thẩm quyền về vụ việc, vụ án tham nhũng hoặc từ ngày bản án về tham nhũng có hiệu lực pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật hoặc báo cáo để cấp có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp hoặc trách nhiệm liên đới để xảy ra tham nhũng.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn thuộc, trực thuộc cơ quan thuế được thực hiện quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 33. Các vi phạm hành chính đối với hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng
- Vi phạm về công khai, minh bạch;
- Vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn;
- Vi phạm quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Vi phạm quy định về xung đột lợi ích;
- Vi phạm quy định về báo cáo, xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng.
Việc xử lý kỷ luật đối với hành vi khác vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng được quy định từ Điều 81 đến Điều 85 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với hành vi khác vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng được thực hiện quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 35. Đơn vị thực hiện thông tin, báo cáo
Bộ phận chuyên trách về phòng, chống tham nhũng tại cơ quan thuế các cấp (Vụ Kiểm tra nội bộ-Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ-Cục Thuế; Đội Kiểm tra nội bộ hoặc Đội được giao chức năng KTNB nếu không có Đội Kiểm tra nội bộ-Chi cục Thuế) có trách nhiệm tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn.
Điều 36. Thời kỳ báo cáo và thời hạn gửi báo cáo
Định kỳ cơ quan Thuế các cấp phải tổng hợp, lập báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng gửi cơ quan cấp trên trực tiếp bao gồm báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng, báo cáo tổng kết năm và báo cáo đột xuất theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
Cơ quan Thuế các cấp phải hoàn thành và gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng cho cơ quan cấp trên trực tiếp đúng thời hạn quy định của Tổng cục Thuế.
Điều 37. Hình thức và nội dung báo cáo
1. Hình thức báo cáo
Hình thức báo cáo phải bằng văn bản gửi qua đường văn thư hoặc văn bản điện tử theo quy định và chuyển qua hộp thư điện tử (Vụ Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ - Cục Thuế). Đồng thời, thực hiện đính kèm báo cáo vào phần mềm ứng dụng kiểm tra nội bộ.
2. Biểu mẫu và nội dung báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
Cơ quan thuế, các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế, công chức, viên chức thuế và các tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng của ngành Thuế thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật và của ngành.
Công chức, viên chức có các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, của ngành về phòng, chống tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng cơ quan thuế, Trưởng các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng cơ quan thuế, Trưởng các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp báo cáo Tổng cục Thuế (qua Vụ Kiểm tra nội bộ) để nghiên cứu hướng dẫn, bổ sung, sửa đổi kịp thời./.
- 1Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3418/TCT-KTNB năm 2018 về triển khai công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Quyết định 844/QĐ-BYT về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 126/QĐ-TTCP năm 2022 về "Bộ Chỉ số tiêu chí đánh giá và tài liệu hướng dẫn đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2021" do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 1Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật viên chức 2010
- 4Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 5Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 6Luật Doanh nghiệp 2014
- 7Bộ luật hình sự 2015
- 8Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 9Luật Tố cáo 2018
- 10Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018
- 11Quyết định 41/2018/QĐ-TTg quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 3418/TCT-KTNB năm 2018 về triển khai công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 14Quyết định 844/QĐ-BYT về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 15Quyết định 126/QĐ-TTCP năm 2022 về "Bộ Chỉ số tiêu chí đánh giá và tài liệu hướng dẫn đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2021" do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
Quyết định 742/QĐ-TCT năm 2020 về Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 742/QĐ-TCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/06/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra