Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2949/TCT-TNCN
V/v thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng chứng khoán

Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2017

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Dương

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3544/CT-TNCN ngày 7/3/2017 của Cục thuế tỉnh Bình Dương đề nghị hướng dẫn thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng chứng khoán. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp

a.1) Giá chuyển nhượng

Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

a.2) Giá mua

……….

a.2.3) Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế”.

“2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

a.1) Giá bán chứng khoán được xác định như sau:

……

a.1.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá bán là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.

a.1.3) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá bán là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá bán hoặc giá bán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá bán theo pháp luật về quản lý thuế.

a.2) Giá mua chứng khoán được xác định như sau:

…..

a.2.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá mua là giá ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng chứng khoán.

……..

a.2.4) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá mua là giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm mua.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá mua hoặc giá mua trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế”.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì: trường hợp cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và chuyển nhượng vốn nhưng giá chuyển nhượng bằng với giá trị cổ phần thời điểm góp hoặc thấp hơn thời điểm góp vốn và cơ quan Thuế chứng minh được giá chuyển nhượng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan Thuế căn cứ quy định của Luật Quản lý Thuế và Luật thuế Thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn có thể ấn định giá chuyển nhượng phù hợp với giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương căn cứ hồ sơ để thực hiện phù hợp với thực tế phát sinh và quy định của pháp luật về thuế.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bình Dương được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT THU NHẬP CÁ NHÂN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lý Thị Hoài Hương

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2949/TCT-TNCN năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng chứng khoán do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2949/TCT-TNCN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 05/07/2017
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Lý Thị Hoài Hương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản