- 1Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 2Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2009/TT-BGDĐT về việc mặc đồng phục và lễ phục tốt nghiệp của học sinh, sinh viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 51/2013/QĐ-UBND Quy định thu, sử dụng khoản thu khác trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập của Thành phố Hà Nội (trừ cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao)
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật kế toán 2015
- 10Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Điều 11 của Quy định kèm theo Quyết định 51/2013/QĐ-UBND quy định về thu, sử dụng các khoản thu khác trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập của thành phố Hà Nội (trừ các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao)
- 13Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT quy định về tài trợ cho cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Thông tư 90/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 2499/QĐ-BGDĐT năm 2019 công bố hết hiệu lực các Điều: 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 17Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- 18Công văn 4267/BGDĐT-CNTT năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19Nghị quyết 18/2022/NQ-HĐND quy định cơ chế hỗ trợ học phí đối với một số đối tượng trẻ em mầm non và học sinh phổ thông của thành phố Hà Nội năm học 2022-2023
- 20Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND quy định mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội năm học 2022-2023
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2928/SGDĐT-KHTC | Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2022 |
Kính gửi: | - Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; |
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2022-2023, Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn số 2062/SGDĐT-KHTC ngày 15/7/2022 về việc thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
Để tăng cường công tác quản lý thu chi năm học 2022-2023, Sở Giáo dục và Đào tạo đề nghị Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở tiếp tục thực hiện các văn bản chỉ đạo trên và thực hiện các nội dung quản lý thu chi cụ thể như sau:
I. THU HỌC PHÍ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC
a) Đối với cơ sở giáo dục công lập
Đối với các cơ sở giáo dục công lập: Thực hiện theo Nghị quyết số 17/2022/NQ-HĐND ngày 12/9/2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội năm học 2022-2023 (Nghị quyết số 17/2022/NQ-HĐND); Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (Nghị định số 81/2021/NĐ-CP).
Đối với các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao: Thực hiện theo Nghị quyết số 04/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định mức trần học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô năm học 2022-2023.
Các cơ sở giáo dục công lập thực hiện thu, quản lý và sử dụng học phí theo quy định tại Chương III Nghị định số 81/2021/NĐ-CP của Chính phủ (Điều 12, Điều 13).
b) Đối với cơ sở giáo dục dân lập, tư thục
Được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (trừ dịch vụ do Nhà nước định giá) đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý, có trách nhiệm công khai, giải trình với người học và xã hội về mức thu học phí, giá các dịch vụ do mình quyết định;
Có trách nhiệm thuyết minh chi phí giáo dục, đào tạo bình quân một học sinh, mức thu học phí hàng năm, mức thu học phí toàn cấp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; thuyết minh lộ trình và tỷ lệ tăng học phí các năm tiếp theo (tỷ lệ tăng hằng năm không quá 10% đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông) và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật và giải trình với người học, xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP.
Khi thu học phí phải sử dụng hóa đơn theo quy định. Thực hiện công khai mức thu học phí theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân (Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT), cụ thể: Công khai mức thu học phí theo từng năm học và dự kiến cho 2 năm học tiếp theo (đối với cơ sở giáo dục mầm non); công khai mức thu học phí theo từng năm học và dự kiến cho cả cấp học (đối với cơ sở giáo dục phổ thông).
Các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thực hiện thu, quản lý và sử dụng học phí theo quy định tại Chương III Nghị định số 81/2021/NĐ-CP của Chính phủ (Điều 12, Điều 13).
a) Đối với cơ sở giáo dục công lập
- Thực hiện theo Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 (Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND) của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định về thu, sử dụng các khoản thu khác trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập của thành phố Hà Nội (trừ các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao); Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND về việc bãi bỏ Điều 11 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND. Đảm bảo nguyên tắc thu đủ, chi đủ, đúng mục đích, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, thu nhập trên từng địa bàn. Mức thu căn cứ trên cơ sở dự toán chi phí, nội dung chi, phải được thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ học sinh trên tinh thần tự nguyện, có sự thống nhất của Ban Giám hiệu nhà trường và cơ quan quản lý cấp trên (Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo phân cấp quản lý) trước khi ban hành. Trong đó cần lưu ý một số nội dung sau:
Đối với việc dạy thêm, học thêm: Thực hiện nghiêm túc các văn bản quy định về dạy thêm, học thêm: Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm; Quyết định số 2499/QĐ-BGDĐT ngày 26/8/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công bố hết hiệu lực các Điều: 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 25/6/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội; Công văn số 5502/SGDĐT-GDPT ngày 09/12/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội về việc thực hiện các quy định về dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường và các văn bản liên quan khác. Thực hiện thanh, quyết toán tiền học thêm theo đúng quy định hiện hành; mức chi và tỷ lệ phân bổ chi phải được thông qua Hội đồng trường và được quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm của đơn vị;
Đối với khoản thu về quần áo đồng phục, quần áo thể dục thể thao, phù hiệu: Thực hiện theo Thông tư số 26/2009/TT-BGDĐT ngày 30/9/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc mặc đồng phục và lễ phục tốt nghiệp của học sinh, sinh viên (Thông tư số 26/2009/TT-BGDĐT). Cha mẹ học sinh hoặc Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức việc may hoặc mua đồng phục theo đúng quy định tại Thông tư số 26/2009/TT-BGDĐT và các quy định khác của nhà trường.
Ngoài nội dung các khoản thu tại Điều 3 đến Điều 12 của quy định ban hành kèm theo Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND, các cơ sở giáo dục công lập không được thu bất kỳ các khoản thu nào khác.
Đối với nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2022-2023, đề nghị các cơ sở giáo dục triển khai theo quy định tại Công văn số 4267/BGDĐT-CNTT ngày 31/8/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2022-2023.
- Việc tiếp nhận nguồn tài trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT); Công văn số 4658/SGDĐT-KHTC ngày 24/10/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT.
Đối với khoản thu từ sử dụng tài sản công vào việc cho thuê, liên doanh liên kết khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án theo quy định, các đơn vị thực hiện nghiêm túc việc nộp toàn bộ số tiền đã thu vào ngân sách nhà nước.
b) Đối với cơ sở giáo dục dân lập, tư thục
- Nguồn thu của cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP và các văn bản liên quan khác.
- Đối với khoản thu về quần áo đồng phục, quần áo thể dục thể thao, phù hiệu: Thực hiện theo Thông tư số 26/2009/TT-BGDĐT ngày 30/9/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc mặc đồng phục và lễ phục tốt nghiệp của học sinh, sinh viên. Cha mẹ học sinh hoặc Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức việc may hoặc mua đồng phục theo đúng quy định tại Thông tư số 26/2009/TT-BGDĐT và các quy định khác của nhà trường.
- Việc tiếp nhận nguồn tài trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT; Công văn số 4658/SGDĐT-KHTC ngày 24/10/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT.
Các cơ sở giáo dục thực hiện công khai các khoản thu khác theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT, cụ thể: Công khai các khoản thu khác theo từng năm học và dự kiến cho 2 năm học tiếp theo (đối với cơ sở giáo dục mầm non); công khai các khoản thu khác theo từng năm học và dự kiến cho cả cấp học (đối với cơ sở giáo dục phổ thông).
3. Đối với kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh (Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT), trong quá trình thực hiện cần lưu ý:
- Tuyệt đối không được lợi dụng danh nghĩa Ban đại diện cha mẹ học sinh để thu các khoản thu ngoài quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT. Ban đại diện cha mẹ học sinh chỉ được thu các khoản phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh, không được thu các khoản: Bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường, bảo đảm an ninh nhà trường; trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh; vệ sinh lớp học, vệ sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường; mua sắm máy móc, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho trường, lớp học hoặc cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường; hỗ trợ công tác quản lý, tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục; sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình của nhà trường.
- Việc thu, chi kinh phí của Ban đại diện cha mẹ học sinh phải bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ. Sau khi chi tiêu phải báo cáo công khai quyết toán kinh phí tại các cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp và các cuộc họp toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường. Không quy định mức kinh phí ủng hộ bình quân cho các cha mẹ học sinh.
- Việc quản lý và sử dụng kinh phí của Ban đại diện cha mẹ học sinh:
Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp chủ trì phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp dự kiến kế hoạch chi tiêu kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi đã được toàn thể các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp thống nhất ý kiến;
Trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất với Hiệu trưởng để quyết định kế hoạch sử dụng kinh phí và chỉ sử dụng sau khi được toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất ý kiến.
II. CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP VÀ CÁC CHẾ ĐỘ KHÁC CHO HỌC SINH THEO QUY ĐỊNH
Các đơn vị thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng học sinh theo quy định tại Chương IV Nghị định số 81/2021/NĐ-CP; thực hiện hỗ trợ học phí theo Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 12/9/2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định cơ chế hỗ trợ học phí đối với một số đối tượng trẻ em mầm non và học sinh phổ thông của thành phố Hà Nội năm học 2022-2023 và thực hiện đầy đủ các chế độ khác cho học sinh theo đúng các văn bản quy định của Trung ương và Thành phố (đặc biệt lưu ý việc thực hiện chế độ cho học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục theo đúng quy định).
1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
- Quán triệt và chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghiêm túc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và các văn bản chỉ đạo về công tác thu chi đầu năm.
- Thống nhất bằng văn bản về mức thu các khoản thu khác của các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc năm học 2022-2023.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trực thuộc thực hiện việc giãn thời gian thu, không tổ chức thu gộp nhiều khoản thu trong cùng một thời điểm, thực hiện đầy đủ chế độ quản lý tài chính theo quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thu chi đầu năm học tại các cơ sở giáo dục, kịp thời chấn chỉnh tình trạng lạm thu, thu các khoản trái quy định. Có hình thức xử lý nghiêm, kịp thời đối với Hiệu trưởng những cơ sở giáo dục trực thuộc thực hiện thu chi không đúng quy định, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Công bố số điện thoại đường dây nóng để người học, cha mẹ người học và nhân dân kịp thời phản ánh các vấn đề liên quan đến giáo dục và đào tạo năm học 2022-2023.
2. Đối với Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Quán triệt và chỉ đạo các cơ sở giáo dục trực thuộc theo phân cấp nghiêm túc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân Thành phố; Sở Giáo dục và Đào tạo về về thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và các văn bản chỉ đạo về công tác thu chi đầu năm.
- Ban hành văn bản hướng dẫn tăng cường công tác quản lý thu chi đầu năm học đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc theo phân cấp quản lý.
- Thống nhất bằng văn bản về mức thu các khoản thu khác của các cơ sở giáo dục công lập theo phân cấp quản lý.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trực thuộc thực hiện việc giãn thời gian thu, không tổ chức thu gộp nhiều khoản thu trong cùng một thời điểm, thực hiện đầy đủ chế độ quản lý tài chính theo quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thu chi đầu năm học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc theo phân cấp; kịp thời chấn chỉnh tình trạng lạm thu hoặc thu các khoản trái quy định. Có hình thức xử lý nghiêm, kịp thời đối với Hiệu trưởng những cơ sở giáo dục thực hiện thu chi không đúng quy định.
- Công bố số điện thoại đường dây nóng để người học, cha mẹ người học và nhân dân kịp thời phản ánh các vấn đề liên quan đến giáo dục và đào tạo năm học 2022-2023. Định kỳ hàng tuần báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng và báo chí phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo (Văn phòng Sở).
- Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các khoản thu khác tại các cơ sở giáo dục công lập gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo (qua phòng Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 30/11/2022 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Tổ chức quán triệt và phổ biến tới toàn thể cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh các văn bản chỉ đạo thu chi của các cấp quản lý giáo dục; niêm yết công khai các văn bản chỉ đạo.
- Các cơ sở giáo dục chỉ được thu các khoản thu theo quy định (đối với các cơ sở giáo dục công lập chỉ được tiến hành thu các khoản thu khác sau khi có thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý cấp trên).
- Ngoài các khoản thu theo quy định, các cơ sở giáo dục không được thực hiện hoặc lợi dụng danh nghĩa Ban đại diện cha mẹ học sinh để thu các khoản thu ngoài quy định. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa nhà trường với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh đảm bảo thực hiện đúng theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT. Phổ biến Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh tới các cha mẹ học sinh. Các cơ sở giáo dục không trực tiếp thu kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Thực hiện thanh toán học phí theo phương thức thanh toán không dùng tiền mặt theo Công văn số 2086/SGDĐT-KHTC ngày 18/7/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh toán học phí theo phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Công tác quản lý thu, chi:
Khi thu tiền của người học các cơ sở giáo dục phải thực hiện trả chứng từ thu kịp thời đầy đủ, đúng quy định. Tuyệt đối không giao nhiệm vụ cho giáo viên trực tiếp thu, chi tiền;
Thực hiện theo dõi, ghi sổ kế toán đầy đủ kịp thời các khoản thu khác phát sinh tại đơn vị đảm bảo đúng chế độ;
Thực hiện quản lý thu, chi học phí theo quy định tại Chương III Nghị định số 81/2021/NĐ-CP (Điều 12 và Điều 13);
Đối với các cơ sở giáo dục công lập: Thực hiện nghiêm túc Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015; Luật Kế toán ngày 20/11/2015 và các văn bản quy định chế độ tài chính, kế toán hiện hành;
Đối với các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục: Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, kiểm toán, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và những quy định hiện hành khác liên quan. Hàng năm, thực hiện chế độ công khai tài chính và lập báo cáo tài chính gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan tài chính và cơ quan thuế cùng cấp theo chế độ kế toán hiện hành. Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê; thực hiện kiểm toán hàng năm và công khai kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật.
- Các cơ sở giáo dục nghiêm túc thực hiện chế độ công khai theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT; Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập; Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ; Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC và các văn bản liên quan khác.
- Có chế độ miễn, giảm các khoản thu khác phù hợp đối với học sinh diện chính sách hoặc có khó khăn về kinh tế. Tuyệt đối không được để học sinh vì gia đình khó khăn không có tiền đóng góp mà phải bỏ học. Thực hiện việc giãn thời gian thu, không tổ chức thu gộp nhiều khoản thu trong cùng một thời điểm.
- Chịu trách nhiệm giải trình trước người học, xã hội về các mức thu, khoản thu. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng “lạm thu” đầu năm học. Thủ trưởng các cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về các khoản thu chi sai quy định.
Trên đây là một số nội dung hướng dẫn tăng cường công tác quản lý thu chi năm học 2022-2023. Sở Giáo dục và Đào tạo đề nghị Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã phối hợp chỉ đạo triển khai và các cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo (qua phòng Kế hoạch - Tài chính) để phối hợp, giải quyết./.
| GIÁM ĐỐC |
- 1Nghị quyết 09/2022/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm học 2022-2023
- 2Công văn 2987/SGDĐT-KHTC năm 2022 về hướng dẫn thu, sử dụng học phí và các khoản thu khác; thực hiện chế độ miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập năm học 2022-2023 của các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 33/2022/QĐ-UBND về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập của tỉnh Hà Nam năm học 2022-2023
- 4Công văn 3703/SGDĐT-KTKĐ năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2022-2023 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 3102A/GDĐT-KHTC năm 2020 về chấn chỉnh công tác quản lý thu chi khoản thu đầu năm học 2020-2021 của ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 2Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2009/TT-BGDĐT về việc mặc đồng phục và lễ phục tốt nghiệp của học sinh, sinh viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 51/2013/QĐ-UBND Quy định thu, sử dụng khoản thu khác trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập của Thành phố Hà Nội (trừ cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao)
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật kế toán 2015
- 10Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Điều 11 của Quy định kèm theo Quyết định 51/2013/QĐ-UBND quy định về thu, sử dụng các khoản thu khác trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập của thành phố Hà Nội (trừ các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao)
- 13Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT quy định về tài trợ cho cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Thông tư 90/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 2499/QĐ-BGDĐT năm 2019 công bố hết hiệu lực các Điều: 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 17Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- 18Nghị quyết 09/2022/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm học 2022-2023
- 19Công văn 2987/SGDĐT-KHTC năm 2022 về hướng dẫn thu, sử dụng học phí và các khoản thu khác; thực hiện chế độ miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập năm học 2022-2023 của các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 20Quyết định 33/2022/QĐ-UBND về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập của tỉnh Hà Nam năm học 2022-2023
- 21Công văn 4267/BGDĐT-CNTT năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 22Nghị quyết 18/2022/NQ-HĐND quy định cơ chế hỗ trợ học phí đối với một số đối tượng trẻ em mầm non và học sinh phổ thông của thành phố Hà Nội năm học 2022-2023
- 23Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND quy định mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội năm học 2022-2023
- 24Công văn 3703/SGDĐT-KTKĐ năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2022-2023 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Công văn 3102A/GDĐT-KHTC năm 2020 về chấn chỉnh công tác quản lý thu chi khoản thu đầu năm học 2020-2021 của ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 2928/SGDĐT-KHTC năm 2022 hướng dẫn tăng cường công tác quản lý thu chi năm học 2022-2023 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 2928/SGDĐT-KHTC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/09/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Trần Thế Cương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết