BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2875/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty Luật TNHH Minh Đăng Quang
(541/3 Điện Biên Phủ, Phường 3, Quận 3, TP Hồ Chí Minh)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3126/VPCP-ĐMDN ngày 18/04/2019 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty Luật TNHH Minh Đăng Quang về việc áp dụng chính sách thuế TNCN. Qua trao đổi và phản hồi thông tin từ Công ty Luật TNHH Minh Đăng Quang về vấn đề cần hướng dẫn chính sách, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Quy định về khuyến mại
Tại Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định về định nghĩa và các hình thức khuyến mại
“- Điều 88. Khuyến mại
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
- Điều 92. Các hình thức khuyến mại
1. Đưa hàng hóa mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
2. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.”
2. Quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với thưởng khuyến mại
- Tại khoản 10, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn
“10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.”
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp khách hàng là cá nhân đạt doanh số được thường một chuyến du lịch (không phải bằng tiền) theo chương trình khuyến mại được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ thì được xác định là thu nhập từ quà tặng không thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu nên không chịu thuế TNCN.
Đề nghị công ty liên hệ với Cục Thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty Luật TNHH Minh Đăng Quang được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1166/TCT-TNCN năm 2016 hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền công tác phí, tiền điện thoại do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2700/TCT-TNCN năm 2016 hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3569/TCT-TNCN năm 2016 hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3294/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3083/TCT-DNNCN năm 2019 về xử lý phản ánh kiến nghị về thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1038/TCT-CS năm 2020 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Chứng khoán 2006
- 3Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Công văn 1166/TCT-TNCN năm 2016 hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền công tác phí, tiền điện thoại do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2700/TCT-TNCN năm 2016 hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3569/TCT-TNCN năm 2016 hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 9Công văn 3294/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3083/TCT-DNNCN năm 2019 về xử lý phản ánh kiến nghị về thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1038/TCT-CS năm 2020 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2875/TCT-DNNCN năm 2019 hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2875/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/07/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Tạ Thị Phương Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực