- 1Quyết định 885/1998/QĐ-BTC về chế độ phát hành, quản lý sử dụng hoá đơn bán hàng do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Thông tư 13/2001/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Thông tư 48/2001/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí do Bộ Tài Chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2743 TCT/NV5 | Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2001 |
Kính gửi: | - Công ty BP |
Tổng cục Thuế nhận được Công văn để ngày 9/4/2001 của Công ty BP và Công văn số 1311/CT-LD ngày 28/5/2001 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về phân bổ chi phí và thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Phân bổ chi phí và thuế GTGT giữa các dự án đầu tư tại Việt Nam của Công ty BP
Căn cứ quy định tại điểm 2, phần thứ nhất Thông tư số 48/2001/TT-BTC ngày 25/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí thì việc xác định nghĩa vụ thuế thực hiện từng hợp đồng dầu khí.
Căn cứ quy định tại Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì việc xác định nghĩa vụ thuế thực hiện theo từng dự án;
Căn cứ vào các quy định trên thì trường hợp Công ty BP tham gia vào các hợp đồng dầu khí và các dự án khác hoạt động theo quy định của Luật ĐTNN tại Việt Nam (dưới đây gọi chung là dự án) thì việc hạch toán chi phí cho phí và thuế được thực hiện riêng theo từng dự án:
- Đối với các chi phí phát sinh liên quan đến mỗi dự án thì hạch toán trực tiếp chi phí và thuế GTGT đầu vào của chính dự án đó.
- Đối với các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều dự án thì các nhà điều hành trong các dự án phải chịu thoả thuận (hoặc hợp đồng) bằng văn bản quy định rõ nhà điều hành nào chịu trách nhiệm quản lý các chi phí liên quan đến hoạt động chung của các dự án và cách thức phân bổ các chi phí đó:
+ Hàng tháng, nhà điều hành chịu trách nhiệm quản lý chi phí chung tập hợp các chi phí liên quan đến hoạt động chung của các dự án, lập bảng kê các chi phí và thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào theo từng loại (hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT; dịch vụ có thuế suất thuế GTGT 5%; hàng hoá, dịch vụ có thuế suất thuế GTGT 10%; hàng hoá, dịch vụ có thuế suất thuế GTGT 20%), đồng thời căn cứ vào hợp đồng (thoả thuận) giữa các nhà điều hành để phân bổ chi phí bằng cách phát hành hoá đơn GTGT cho các dự án theo cùng thuế suất thuế GTGT của các hàng hoá, dịch vụ ghi trên bảng kê đó. Thuế GTGT ghi trên hoá đơn là thuế GTGT đầu ra của dự án trong đó có nhà điều hành chịu trách nhiệm quản lý chi phí chung và là thuế GTGT đầu vào của các dự án khác, được khấu trừ hoặc hoàn lại theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
+ Nhà điều hành chịu trách nhiệm quản lý chi phí chung phải theo dõi, hạch toán, quản lý và lưu trữ chứng từ đối với các chi phí chung nêu trên theo đúng quy định hiện hành, đồng thời phải chịu trách nhiệm pháp lý về việc quản lý và phân bổ các chi phí chung nêu trên.
+ Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kiểm tra các khoản chi phí, việc phân bổ các khoản chi phí liên quan đến hoạt động chung của các dự án của Công ty BP theo các quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
- Đối với các chi phí (kể cả thuế GTGT đầu vào) liên quan đến nhiều dự án đã phát sinh nhưng chưa phân bổ cho các dự án thì nhà điều hành chịu trách nhiệm quản lý chi phí chung phải lập bảng kê chi phí và thuế GTGT, thực hiện phát hành hoá đơn GTGT như hướng dẫn trên đây.
2. Phân bổ chi phí và thuế GTGT đầu vào giữa các bên trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh đường ống Nam Côn Sơn.
Căn cứ Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng (mục hướng dẫn sử dụng hoá đơn) thì mỗi hoá đơn GTGT được lập cho những hàng hoá, dịch vụ có cùng thuế suất thuế GTGT;
Xét thoả thuận tại điểm 2.2.1 Phụ lục 4 Hợp đồng hợp tác kinh doanh đường ống Nam Côn Sơn về việc phân bổ chi phí và thuế GTGT đầu vào giữa các Bên trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
Việc phân bổ chi phí và thuế GTGT đầu vào giữa các Bên trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện như sau:
- Hàng tháng, Nhà điều hành lập bảng kê các chi phí và thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào theo từng loại (hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT; hàng hoá, dịch vụ có có thuế suất thuế GTGT 5%; hàng hoá, dịch vụ có thuế suất thuế GTGT 10%; hàng hoá, dịch vụ có thuế suất thuế GTGT 20%).
- Căn cứ vào bảng kê chi phí và thuế GTGT đầu vào, Nhà điều hành phân bổ chi phí cho các Bên bằng cách phát hành hoá đơn GTGT cho từng Bên theo cùng thuế suất thuế GTGT của các hàng hoá, dịch vụ ghi trên bảng kê đó.
Đối với các chi phí (kể cả thuế GTGT đầu vào) đã phát sinh nhưng chưa phân bổ cho các Bên trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh thì nhà điều hành lập bảng kê các chi phí và thuế GTGT, thực hiện phát hành hoá đơn GTGT như hướng dẫn trên đây.
3. Về việc xử lý vi phạm đối với trường hợp hoá đơn bán hàng ghi không đúng quy định
Căn cứ quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng ban hành kèm theo Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì các tổ chức, cá nhân khi bán hàng hoá, dịch vụ thu tiền hoặc trao đổi sản phẩm đều phải lập và giao hoá đơn hợp pháp cho khách hàng. Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ hoặc trao đổi sản phẩm có trách nhiệm yêu cầu người bán hàng lập và giao hoá đơn hợp pháp. Hoá đơn hợp pháp ghi đầy đủ các chi tiêu, nội dung theo quy định.
Trong thời gian đầu áp dụng Luật thuế GTGT, do chưa kịp làm thủ tục đăng ký, cấp mã số thuế và do sơ suất về ghi hoá đơn khi mua hàng hoá, dịch vụ nên có một số hoá đơn GTGT đầu vào không ghi mã số thuế sẽ được xử lý như sau:
Công ty BP Thăm dò và Khai thác hoặc các Nhà điều hành lập bảng kê các hoá đơn GTGT không ghi mã số thuế, chịu trách nhiệm về tính pháp lý của các hoá đơn ghi tại bảng kê, đề nghị Công ty thực hiện nhiệm vụ quản lý giám sát các Hợp đồng dầu khí xác nhận các chi phí này phục vụ cho hoạt động dầu khí và được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kiểm tra, đối chiếu, xác minh, nếu đối tượng bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ đã kê khai nộp thuế GTGT đầu ra theo quy định thì các hoá đơn chứng từ trên được coi là hợp pháp khi xét hoàn thuế GTGT và khi xác định thu nhập chịu thuế.
Những trường hợp sai phạm tương tự như trên phát sinh tiếp theo sẽ không được chấp nhận là hợp pháp để được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào.
Tổng cục Thuế trả lời để các đơn vị được biết và thực hiện./.
| KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Công văn số 2020/TCT-PCCS của Tổng Cục thuế về việc trả lời chính sách thuế
- 2Công văn 717TCT/NV5 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2914TCT/NV5 về việc trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2729TCT/NV6 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2715TCT/NV6 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3321TCT/NV5 về việc trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3818TCT/NV6 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 2020/TCT-PCCS của Tổng Cục thuế về việc trả lời chính sách thuế
- 2Luật Dầu khí 1993
- 3Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 4Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 5Quyết định 885/1998/QĐ-BTC về chế độ phát hành, quản lý sử dụng hoá đơn bán hàng do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 6Thông tư 13/2001/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành
- 7Thông tư 48/2001/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí do Bộ Tài Chính ban hành
- 8Công văn 717TCT/NV5 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2914TCT/NV5 về việc trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2729TCT/NV6 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 2715TCT/NV6 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 3321TCT/NV5 về việc trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 3818TCT/NV6 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2743TCT/NV5 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2743TCT/NV5
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/07/2001
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2001
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực