Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2713/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2021 |
Kính gửi: Hiệp hội gỗ và Lâm sản Việt Nam
Trả lời công văn số 38/HHG-VP ngày 07/5/2021 của Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam về đề xuất tăng cường thực hiện Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01/9/2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp liên quan đến việc kiểm soát tính hợp pháp của gỗ nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về các chứng từ cần cung cấp/khai bổ sung tại phần C Mẫu số 03
Các chứng từ, tài liệu doanh nghiệp nhập khẩu gỗ cần kê khai, xuất trình bổ sung tại phần C Mẫu số 03 đã được quy định tại Nghị định số 102/2020/NĐ-CP.
Để làm rõ các tài liệu, chứng từ dẫn trên, ngày 10/12/2020, Tổng cục Hải quan có công văn số 7799/TCHQ-GSQL đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn doanh nghiệp nhập khẩu gỗ thực hiện kê khai, bổ sung tài liệu theo quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 102/2020/NĐ-CP, đồng thời làm rõ (i) nguồn tra cứu chứng chỉ tự nguyện hoặc chứng chỉ quốc gia của nước xuất khẩu được Việt Nam công nhận là đã đáp ứng tiêu chí của Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam; (ii) Danh sách các nước xuất khẩu được Việt Nam công nhận là đã đáp ứng tiêu chí của Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam; (iii) các văn bản chứng minh, các loại tài liệu thay thế (được quy định tại khoản c, d điểm 1 và điểm 2 Mục C Mẫu số 03) là chứng từ nào.
Trả lời công văn số 7799/TCHQ-GSQL dẫn trên, ngày 05/1/2020, Tổng cục Lâm nghiệp có công văn số 09/TCLN-KL, trong đó hướng dẫn việc nộp các chứng từ quy định tại Phần C và D Mẫu số 03 phụ lục I ban hành kèm Nghị định số 102/2020/NĐ-CP, nhưng không có các chứng từ phải nộp theo kiến nghị của Hiệp hội, cụ thể: (i) Bản photo giấy phép khai thác của đơn vị khai thác, hoặc chứng nhận được phép khai thác lô rừng được cấp cho đơn vị chủ rừng; (ii) Bản photo Giấy chứng nhận đăng ký là cơ sở chế biến gỗ (nếu là gỗ xẻ); (iii) Bản photo Visa xuất khẩu (Giấy phép được phép xuất khẩu).
2. Việc 100% gỗ nhập khẩu phải có chứng chỉ
Nội dung kiến nghị của Hiệp hội liên quan đến quy định về các chứng từ phải nộp cho cơ quan hải quan theo quy định tại Mục C, D mẫu số 03 Phụ lục I: Các chứng từ giải trình nguồn gốc gỗ theo thông tin “quốc gia nơi khai thác” (mục 12 Phụ lục 3) tại Nghị định số 102/2020/NĐ-CP và yêu cầu bổ sung quy định gỗ nhập khẩu phải có chứng chỉ giống như một số thị trường nhập khẩu thế giới để đảm bảo 100% gỗ nhập khẩu là gỗ rừng trồng hoặc từ nguồn gốc có chứng chỉ. Các nội dung kiến nghị này thuộc trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Đơn vị chủ trì xây dựng Nghị định số 102/2020/NĐ-CP.
3. Về việc xác định vùng địa lý tích cực
Tại công văn số 111/TCLN-KL ngày 28/01/2021 và công văn số 655/TCLN-KL ngày 24/5/2021, Tổng cục Lâm nghiệp hướng dẫn quốc gia thuộc vùng địa lý tích cực xuất khẩu gỗ vào Việt Nam là các quốc gia xuất khẩu gỗ (khai báo trên Tờ khai nhập khẩu) vào Việt Nam. Tuy nhiên, quy định này không đảm bảo gỗ nhập khẩu vào Việt Nam là gỗ hợp pháp như ý kiến của Hiệp hội tại công văn số 38/HHG-VP dẫn trên.
Tổng cục Hải quan ghi nhận các nội dung kiến nghị nêu trên và trao đổi với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đảm bảo thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 102/2020/NĐ-CP và kiểm soát nguồn gốc gỗ nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Hiệp hội được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1589/TCLN-KL năm 2020 sử dụng mẫu bảng kê gỗ nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 102/2020/NĐ-CP do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 2Công văn 8259/BNN-TCLN năm 2020 về thực hiện hồ sơ gỗ nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 102/2020/NĐ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Công văn 192/KL-ĐT năm 2021 về xin ý kiến rà soát, bổ sung danh sách các loại gỗ đã nhập khẩu vào Việt Nam do Cục Kiểm lâm ban hành
- 4Công văn 2380/TCHQ-GSQL năm 2022 thực hiện Nghị định 102/2020/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Quyết định 3808/QĐ-BNN-KL năm 2023 công bố Danh mục các loại gỗ đã nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Nghị định 102/2020/NĐ-CP quy định về Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam
- 2Công văn 1589/TCLN-KL năm 2020 sử dụng mẫu bảng kê gỗ nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 102/2020/NĐ-CP do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 3Công văn 8259/BNN-TCLN năm 2020 về thực hiện hồ sơ gỗ nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 102/2020/NĐ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Công văn 09/TCLN-KL năm 2021 về hướng dẫn thực hiện Nghị định 102/2020/NĐ-CP do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 5Công văn 192/KL-ĐT năm 2021 về xin ý kiến rà soát, bổ sung danh sách các loại gỗ đã nhập khẩu vào Việt Nam do Cục Kiểm lâm ban hành
- 6Công văn 111/TCLN-KL năm 2021 về thực hiện Nghị định 102/2020/NĐ-CP do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 7Công văn 655/TCLN-KL năm 2021 về xác định vùng địa lý theo quy định tại Nghị định 102/2020/NĐ-CP do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 8Công văn 2380/TCHQ-GSQL năm 2022 thực hiện Nghị định 102/2020/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Quyết định 3808/QĐ-BNN-KL năm 2023 công bố Danh mục các loại gỗ đã nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Công văn 2713/TCHQ-GSQL năm 2021 đề xuất tăng cường thực hiện Nghị định 102/2020/NĐ-CP về kiểm soát tính hợp pháp của gỗ nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2713/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/06/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Mai Xuân Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra