- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2605/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 616/CT-TNCN ngày 24/4/2014 của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về khoản tiền nhà tính vào thu nhập chịu thuế.
Tại tiết đ.1 Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
…
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
…
Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.”
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên trường hợp người lao động có thu nhập nhiều nơi và được một trong các nơi đó trả thay tiền nhà, thì tiền nhà được trả thay tính vào thu nhập chịu thuế không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị trả thay tiền nhà đó.
2. Về quy đổi thu nhập tính thuế.
- Tại tiết i.1 Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
…”
- Tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi | = | Thu nhập thực nhận | + | Các khoản trả thay | - | Các khoản giảm trừ |
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.
…”
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp cá nhân thực nhận lương sau thuế (bao gồm tiền làm ca đêm, làm thêm giờ phần được miễn thuế) thì quy đổi tổng số thu nhập mà người lao động thực nhận thành thu nhập chịu thuế. Sau đó, lấy thu nhập chịu thuế trừ (-) đi phần thu nhập làm ca đêm, làm thêm giờ phần được miễn thuế. Từ đó, tính thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
3. Thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài.
- Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 60 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn như sau:
“Điều 60. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
1. Kiểm tra tính đầy đủ trong hồ sơ khai thuế
Trường hợp phát hiện trong hồ sơ khai thuế chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
2. Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế
a) Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
…”
- Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn như sau:
“Điều 6. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Phạt cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
2. Phạt tiền
a) Đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế: Phạt theo số tiền tuyệt đối tối đa không quá 200 triệu đồng đối với người nộp thuế là tổ chức có hành vi vi phạm về thủ tục thuế. Mức phạt tiền tối đa không quá 100 triệu đồng đối với người nộp thuế là cá nhân có hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
…
b) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn. Mức phạt tiền được áp dụng cho người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế.
c) Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Mức phạt tiền quy định tại Điều 13 Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức, mức phạt tiền đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.”
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện người lao động là người nước ngoài có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và ở nước ngoài nhưng chưa kê khai hoặc kê khai còn thiếu thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Tùy thuộc vào mức độ vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế xử phạt người nộp thuế như hướng dẫn tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã về nước trước thời điểm kiểm tra thuế, để tránh trường hợp người lao động lợi dụng để trốn tránh trách nhiệm thuế, cơ quan thuế có thể tiến hành phối hợp với đơn vị sử dụng lao động tại Việt Nam thông báo cho người nộp thuế biết về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bắc Ninh được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2270/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với hộ, cá nhân không kinh doanh có tài sản cho thuê do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2466/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2516/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân của nhân viên người nước ngoài đến làm việc, công tác tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2639/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4076/TCT-TNCN năm 2016 vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 3Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 2270/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với hộ, cá nhân không kinh doanh có tài sản cho thuê do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2466/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2516/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân của nhân viên người nước ngoài đến làm việc, công tác tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2639/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4076/TCT-TNCN năm 2016 vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2605/TCT-TNCN năm 2014 hướng dẫn vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2605/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/07/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực