- 1Thông tư 222/2010/TT-BTC Quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 04/2006/TT-BTM hướng dẫn Nghị định 12/2006/ NĐ-CP thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài do Bộ Thương mại ban hành
- 4Nghị định 12/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
- 5Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 6Luật Hải quan sửa đổi 2005
- 7Luật Hải quan 2001
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
Trả lời công văn số 1550/HQQT-NV ngày 20/11/2012 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị về việc báo cáo vướng mắc thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào của Công ty TNHH Bình Nam và Công ty TNHH Mai Dũng, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1/ Khi phát sinh vướng mắc thuộc thẩm quyền xử lý của Cục, yêu cầu Cục trưởng Cục HQ Quảng Trị phải chỉ đạo đơn vị trực thuộc sớm xử lý dứt điểm, trường hợp vướng mắc vượt thẩm quyền của Cục thì mới báo cáo Tổng cục kèm theo ý kiến đề xuất xử lý.
2/ Đối với vụ việc nhập khẩu gỗ từ Lào của Công ty TNHH Bình Nam và Công ty TNHH Mai Dũng, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị căn cứ vào các văn bản hướng dẫn sau để chỉ đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu La Lay đối chiếu với hồ sơ vụ việc và kết quả kiểm tra thực tế lô hàng nhập khẩu cụ thể, việc phát hiện vi phạm của doanh nghiệp (nếu có) để xem xét, xử lý:
- Về chính sách nhập khẩu mặt hàng gỗ: Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ, Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 06/12/2011 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2006/NĐ-CP nêu trên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Về thủ tục hải quan khi nhập khẩu các loại hàng hóa nói chung và mặt hàng gỗ nói riêng: Luật Hải quan 2001 và sửa đổi, bổ sung năm 2005, Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan, Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 222/2010/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn liên quan./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 11305/TCHQ-GSQL năm 2015 về thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 1483/TCHQ-GSQL năm 2014 thủ tục nhập khẩu gỗ từ Campuchia do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 7036/TCHQ-GSQL năm 2013 vướng mắc thủ tục nhập khẩu tàu biển do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 483/GSQL-GQ1 thủ tục nhập để tiêu hủy mặt hàng vật liệu gỗ dùng để chèn lót do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5Công văn 158/XNK-TH về thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào quá cảnh qua Campuchia vào Việt Nam do Cục Xuất nhập khẩu ban hành
- 6Công văn 2491/TCHQ-GSQL về thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào quá cảnh qua Campuchia vào Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn số 2802/TCHQ-GSQL về thủ tục nhập khẩu gỗ do Tổng Cục Hải Quan ban hành.
- 1Công văn 11305/TCHQ-GSQL năm 2015 về thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 1483/TCHQ-GSQL năm 2014 thủ tục nhập khẩu gỗ từ Campuchia do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 7036/TCHQ-GSQL năm 2013 vướng mắc thủ tục nhập khẩu tàu biển do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 483/GSQL-GQ1 thủ tục nhập để tiêu hủy mặt hàng vật liệu gỗ dùng để chèn lót do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5Công văn 158/XNK-TH về thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào quá cảnh qua Campuchia vào Việt Nam do Cục Xuất nhập khẩu ban hành
- 6Công văn 2491/TCHQ-GSQL về thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào quá cảnh qua Campuchia vào Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Thông tư 222/2010/TT-BTC Quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn số 2802/TCHQ-GSQL về thủ tục nhập khẩu gỗ do Tổng Cục Hải Quan ban hành.
- 10Thông tư 04/2006/TT-BTM hướng dẫn Nghị định 12/2006/ NĐ-CP thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài do Bộ Thương mại ban hành
- 11Nghị định 12/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
- 12Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 13Luật Hải quan sửa đổi 2005
- 14Luật Hải quan 2001
Công văn 26/TCHQ-GSQL vướng mắc thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 26/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/01/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai