BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/XNK-TH | Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013 |
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
Trả lời công văn số 2491/TCHQ-GSQL ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Tổng cục Hải quan về việc thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào quá cảnh qua Campuchia vào Việt Nam, Bộ Công Thương nhất trí với đề nghị của Tổng cục Hải quan về việc giải quyết thủ tục nhập khẩu gỗ Lào quá cảnh qua Campuchia về Việt Nam: ngoài bộ hồ sơ hải quan theo đúng quy định, cơ quan Hải quan căn cứ quy định trong Hiệp định quá cảnh hàng hóa giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia ký ngày 04 tháng 11 năm 2008 để quản lý số lượng gỗ và giải quyết thủ tục nhập khẩu.
Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc hợp pháp của lô hàng nhập khẩu.
Xin trân trọng cám ơn sự hợp tác của Tổng cục Hải quan./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2802/TCHQ-GSQL về thủ tục nhập khẩu gỗ do Tổng Cục Hải Quan ban hành.
- 2Công văn 5418/TCHQ-GSQL hướng dẫn thủ tục nhập khẩu lô hàng gỗ của Công ty Thiên Trường Phát do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 26/TCHQ-GSQL vướng mắc thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 420/GSQL-GQ1 về nhập khẩu gỗ từ Campuchia qua cửa khẩu phụ, lối mở do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5Công văn 4635/TCHQ-GSQL năm 2013 về quản lý trâu, bò từ Lào, Campuchia nhập vào Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 1984/TCHQ-GSQL về thủ tục nhập khẩu mặt hàng gỗ có nguồn gốc từ Campuchia do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 10560/TCHQ-GSQL năm 2015 về nhập khẩu gỗ Trắc từ Lào quá cảnh qua Campuchia vào Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 11305/TCHQ-GSQL năm 2015 về thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn 11305/TCHQ-GSQL năm 2015 về thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 10560/TCHQ-GSQL năm 2015 về nhập khẩu gỗ Trắc từ Lào quá cảnh qua Campuchia vào Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 1984/TCHQ-GSQL về thủ tục nhập khẩu mặt hàng gỗ có nguồn gốc từ Campuchia do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 4635/TCHQ-GSQL năm 2013 về quản lý trâu, bò từ Lào, Campuchia nhập vào Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 420/GSQL-GQ1 về nhập khẩu gỗ từ Campuchia qua cửa khẩu phụ, lối mở do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6Công văn 2491/TCHQ-GSQL về thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào quá cảnh qua Campuchia vào Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 26/TCHQ-GSQL vướng mắc thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 5418/TCHQ-GSQL hướng dẫn thủ tục nhập khẩu lô hàng gỗ của Công ty Thiên Trường Phát do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Hiệp định quá cảnh hàng hóa giữa Chính phủ Campuchia và Chính phủ Việt Nam
- 10Công văn số 2802/TCHQ-GSQL về thủ tục nhập khẩu gỗ do Tổng Cục Hải Quan ban hành.
Công văn 158/XNK-TH về thủ tục nhập khẩu gỗ từ Lào quá cảnh qua Campuchia vào Việt Nam do Cục Xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 158/XNK-TH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/05/2013
- Nơi ban hành: Cục Xuất nhập khẩu
- Người ký: Trần Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai