BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2510/BNN-KHCN | Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2011 |
Kính gửi: | Cơ sở Phía Nam |
Phúc đáp Công văn số 40/CSPN-HC ngày 9 tháng 5 năm 2011 của Cơ sở Phía Nam – Viện Chính sách và Chiến lược phát triển NN-NT về Dự án khuyến nông Trung ương giai đoạn 2011-2015, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có ý kiến như sau:
- Ngày 29 tháng 12 năm 2010, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 3493/QĐ-BNN-KHCN phê duyệt danh sách các tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án Khuyến nông Trung ương giai đoạn 2011-2015, trong đó giao cho Cơ sở Phía Nam – Viện Chính sách và Chiến lược phát triển NN-NT xây dựng dự án “Phát triển các mô hình tổ chức, quản lý sản xuất trong chăn nuôi với tổng chi phí 500 triệu đồng”.
- Tại Điều 5, Thông tư liên tịch 183/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 quy định: “Mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp hiệu quả và bền vững: Hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/mô hình”.
- Tại Văn bản số 4260/BNN-VP của Bộ Nông nghiệp và PNTN đã quy định: “Dự án Khuyến nông Trung ương phải triển khai ít nhất tại 3 tỉnh/thành phố, mỗi tỉnh một mô hình trình diễn, một mô hình có từ 2-5 điểm trình diễn”.
- Tại cuộc họp ngày 25 tháng 3 năm 2011, có sự tham gia của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ tài chính và Trung tâm khuyến nông quốc gia do lãnh đạo Bộ chủ trì đã kết luận: với mức hỗ trợ 30 triệu đồng triển khai ở 2-5 điểm tại một tỉnh theo quy định Thông tư liên tịch 183/TTLT-BTC-BNN đối với dự án Phát triển các mô hình tổ chức, quản lý sản xuất trong chăn nuôi là không thể thực hiện được. Vì vậy chưa nên triển khai dự án “Phát triển các mô hình tổ chức, quản lý sản xuất trong chăn nuôi”.
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thông báo để Cơ sở Phía Nam – Viện Chính sách và Chiến lược phát triển NN-NT được biết.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 311/QĐ-BNN-KHCN năm 2011 phê duyệt Danh mục dự án khuyến nông Trung ương thực hiện từ năm 2011 (đợt 1) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 721/QĐ-BNN-KHCN năm 2011 phê duyệt danh mục dự án khuyến nông Trung ương thực hiện từ năm 2011 (Đợt 2) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 2871/QĐ-BNN-KHCN năm 2012 điều chỉnh dự án khuyến nông Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Quyết định 2871/QĐ-BNN-KHCN năm 2012 điều chỉnh dự án khuyến nông Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 721/QĐ-BNN-KHCN năm 2011 phê duyệt danh mục dự án khuyến nông Trung ương thực hiện từ năm 2011 (Đợt 2) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 311/QĐ-BNN-KHCN năm 2011 phê duyệt Danh mục dự án khuyến nông Trung ương thực hiện từ năm 2011 (đợt 1) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Công văn 2510/BNN-KHCN thực hiện dự án khuyến nông Trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 2510/BNN-KHCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/05/2011
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Nguyễn Tấn Hinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai