Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2359/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1718/HQKH-NV ngày 30/12/2019 của Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa về việc xử lý thuế đối với hàng nhập SXXK phải đi thuê gia công một công đoạn tách cọng của Tổng Công ty Khánh Việt. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì cơ sở miễn thuế nhập khẩu bao gồm: “a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan;
b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.”
Căn cứ khoản 3 Điều 36 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu phải nằm trong khu vực sản xuất của tổ chức, cá nhân; trường hợp lưu giữ ngoài khu vực sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải có văn bản, gửi cơ quan hải quan xem xét, quyết định.
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về trách nhiệm tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì: “Trường hợp có sự thay đổi về các nội dung trong văn bản thông báo thì phải thông báo cho cơ quan hải quan biết trước khi thực hiện.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu, đã đưa hàng hóa nhập khẩu vào sản xuất, sau đó thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công hoặc sản xuất một số công đoạn và nhận lại sản phẩm để tiếp tục sản xuất để xuất khẩu sản phẩm nhưng không thông báo cho cơ quan hải quan thì không đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ nên phần hàng hóa nhập khẩu đã đưa cho doanh nghiệp khác sản xuất hoặc gia công không đủ cơ sở để miễn thuế nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5611/TCHQ-TXNK năm 2019 về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 6850/TCHQ-TXNK năm 2019 về hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 858/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 4395/TCHQ-TXNK năm 2021 về hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5419/TCHQ-TXNK năm 2021 về hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 2Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 3Công văn 5611/TCHQ-TXNK năm 2019 về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 6850/TCHQ-TXNK năm 2019 về hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 858/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 4395/TCHQ-TXNK năm 2021 về hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 5419/TCHQ-TXNK năm 2021 về hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2359/TCHQ-TXNK năm 2020 về hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2359/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/04/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lưu Mạnh Tưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra