Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2272/TCT-DNNCN
V/v: Thuế TNCN chuyển nhượng cổ phiếu tại nước ngoài

Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2023

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai

Trả lời công văn số 9377/CTDON-TTKT1 ngày 10/12/2021 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai về việc xác định thuế TNCN chuyển nhượng cổ phiếu tại nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điều 2 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 27/11/2007 quy định về nguyên tắc xác định đối tượng nộp thuế:

“Điều 2. Đối tượng nộp thuế

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. ”

Tại Điều 4 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ tài chính quy định về nguyên tắc xác định các khoản thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

“b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Chứng khoánĐiều 120 của Luật Doanh nghiệp”.

Tại Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

“a) Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

b) Thuế suất và cách tính thuế:

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp=Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%. ”

Căn cứ các quy định nêu trên thì trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam phát sinh thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu của công ty cổ phần tại Hàn Quốc được xác định là thu nhập chuyển nhượng chứng khoán. Cá nhân khai, nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Trường hợp Việt Nam và Hàn Quốc đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần về việc nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu thì thực hiện theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã ký.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Nai được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTg Đặng Ngọc Minh (để b/c)
- Vụ PC, CS, HTQT (TCT);
- Lưu: VT, DNNCN (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD, CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lý Thị Hoài Hương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2272/TCT-DNNCN năm 2023 thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu tại nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2272/TCT-DNNCN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 07/06/2023
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Lý Thị Hoài Hương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/06/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản