Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1970/TCT-DNNCN
V/v: chính sách thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phiếu tại nước ngoài

Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế TP Hà Nội

Tổng Cục Thuế nhận được công văn số 6284/CT-TTHT ngày 18/02/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội, về vướng mắc chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phiếu của công ty tại nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng Cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Điều 2, Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 27/11/2007 về nguyên tắc xác định đối tượng nộp thuế:

“Điều 2. Đối tượng nộp thuế

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

“Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

a) Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

b) Thuế suất và cách tính thuế:

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Cách tính thuế:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần

x

Thuế suất 0,1%

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế TNCN:

7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài

a) Nguyên tắc khai thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh…

b) Hồ sơ khai thuế

…- Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán), nhận thừa kế, quà tặng tại nước ngoài khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.

…- Khi khai thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh tại nước ngoài, cá nhân gửi kèm theo các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở nước ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài được trừ. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan chi trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế

…- Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài (trừ tiền lương, tiền công) khai thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân cư trú nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

d) Thời hạn nộp sơ khai thuế

Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.

đ) Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Căn cứ các quy định trên và nội dung nêu tại công văn của Cục Thuế TP Hà Nội, trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam phát sinh thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu của công ty tại Nhật Bản được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Do vậy thống nhất với đề xuất của Cục Thuế là cá nhân thục hiện khai, nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng và thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tái Cục Thuế nơi cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

Trường hợp Việt Nam và Nhật Bản đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần về việc nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu thì thực hiện theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã ký.

Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế TP Hà Nội được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Nguyễn Thế Mạnh (để b/c);
- Vụ HTQT (TCT);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, DNNCN (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD, CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lý Thị Hoài Hương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1970/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phiếu tại nước ngoài do Tổng Cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1970/TCT-DNNCN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 17/05/2019
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Lý Thị Hoài Hương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/05/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản