Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC
THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2215/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2020

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An

Tổng cục Thuế nhận được công văn công văn số 1410/CT-TTKT2 ngày 29/4/2020 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư Nhà máy sản xuất viên nén sinh khối Biomass Fuel Việt Nam của Công ty TNHH Biomass Fuel Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan:

“5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế; áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.”

Căn cứ Khoản 1 Điều 78 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định về việc xử lý tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất và ngược lại:

“1. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX:

a) DNCX thực hiện xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu chưa nộp thuế còn tồn kho và đề xuất biện pháp xử lý như chuyển mục đích sử dụng, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài với cơ quan hải quan. DNCX có trách nhiệm thực hiện thủ tục hải quan tương ứng theo từng biện pháp xử lý số tài sản, hàng hóa này với cơ quan hải quan trước thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi;

b) Thời điểm xử lý và xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi. ”

Căn cứ Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào;

Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính) quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào;

Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính quy định về các đối tượng, trường hợp được hoàn thuế GTGT;

Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại công văn số 8004/TCHQ-XNK ngày 27/12/2019 về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

Căn cứ hướng dẫn của Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam - tỉnh Nghệ An tại công văn số 20/01/2020 về thủ tục chuyển đổi từ doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp thông thường;

Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, mã số dự án 4360474694, chứng nhận thay đổi lần thứ 4, ngày 17/3/2020 của Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam - tỉnh Nghệ An.

Theo các căn cứ nêu trên: trường hợp dự án đầu tư Nhà máy sản xuất viên nén sinh khối Biomass Fuel Việt Nam được chuyển đổi mục tiêu dự án từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất theo quy định pháp luật, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động; Công ty đã thực hiện các thủ tục hải quan, nộp đầy đủ số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu từ nhà cung cấp nước ngoài và mua của nhà cung cấp trong nước để phục vụ cho dự án đầu tư theo quy định thì Cục Thuế tỉnh Nghệ An kiểm tra nguyên tắc, điều kiện khấu trừ, hoàn thuế của số thuế GTGT đầu vào nêu trên tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Thông tư số 130/2016/TT-BTC) để xem xét giải quyết hoàn thuế theo đúng quy định pháp luật.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Nghệ An được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Phi Vân Tuấn (để b/c);
- Vụ CS, PC;
- Website TCT;
- Lưu: VT, KK (2b)

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ

PHÓ VỤ
TRƯỞNG




Nguyễn Thị Thu Hà

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2215/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2215/TCT-KK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 29/05/2020
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Thị Thu Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/05/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản