Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2209/UBND-KT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 7 năm 2021 |
Kính gửi: | - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố; |
Thực hiện Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố về một số chế độ, chính sách đặc thù phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19, hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn Thành phố (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND);
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 3848/STC-HCSN ngày 25 tháng 6 năm 2021; Sở Công Thương tại Công văn số 3240/SCT-QLTM ngày 25 tháng 6 năm 2021; Sở Y tế tại Công văn số 3950/SYT-KHTC ngày 25 tháng 6 năm 2021; Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 5587/SKHĐT-DNKTTT&TN ngày 28 tháng 6 năm 2021; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 21730/SLĐTBXH-LĐ ngày 30 tháng 6 năm 2021; Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo như sau:
1. Người được hỗ trợ và mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ cho người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND được hỗ trợ tiền ăn 80.000 đồng/người/ngày trong thời gian bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tập trung.
b) Hỗ trợ cho người tham gia công tác phòng, chống dịch quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND được hỗ trợ tiền ăn 120.000 đồng/người/ngày trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, bao gồm người tham gia công tác phòng, chống dịch thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ và các lực lượng trực tiếp khác tham gia công tác phòng chống dịch Covid-19, cụ thể:
(1) Lực lượng nhân viên y tế, bác sĩ trực tiếp tham gia công tác phòng chống dịch (xét nghiệm, truy vết, điều dưỡng...);
(2) Các lực lượng phục vụ công tác phòng chống dịch các cấp (dân phòng, dân quân; cán bộ khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân; cán bộ Mặt trận, các đoàn thể);
(3) Các lực lượng khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã huy động.
2. Điều kiện hỗ trợ:
- Văn bản áp dụng biện pháp cách ly y tế của cấp thẩm quyền.
- Quyết định, kế hoạch hoặc văn bản chỉ đạo, trưng tập, phân giao nhiệm vụ của cấp thẩm quyền.
3. Thời gian hỗ trợ: kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2021, ngày Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND có hiệu lực thi hành.
4. Phương thức thực hiện:
4.1. Người thuộc diện được hỗ trợ tại điểm a Mục 1 nêu trên:
a) Người đứng đầu đơn vị trực tiếp quản lý cơ sở cách ly, khu cách ly tập trung do Thành phố quản lý lập danh sách (có xác nhận của cơ quan chủ quản) gửi Sở Y tế để thực hiện thanh toán tiền ăn theo quy định.
b) Người đứng đầu đơn vị trực tiếp quản lý cơ sở cách ly, khu cách ly tập trung do thành phố Thủ Đức, quận huyện quản lý lập danh sách gửi Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện phê duyệt và thực hiện thanh toán tiền ăn theo quy định.
4.2. Người thuộc diện được hỗ trợ tại điểm b Mục 1 nêu trên:
a) Sở Y tế chịu trách nhiệm xác định, lập danh sách các đối tượng thuộc Sở Y tế quản lý và thực hiện thanh toán tiền ăn theo quy định.
b) Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an Thành phố, các sở ban ngành Thành phố, Mặt trận và các đoàn thể Thành phố xác định đối tượng thuộc đơn vị quản lý được hưởng tiền ăn, gửi Sở Y tế để được thanh toán tiền ăn theo quy định.
c) Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện chịu trách nhiệm xác định, lập và phê duyệt danh sách các đối tượng thuộc cấp mình quản lý và thực hiện thanh toán tiền ăn theo quy định.
II. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương:
1. Người thuộc diện được hỗ trợ và mức hỗ trợ:
- Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp dân lập, tư thục (có trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh) gặp khó khăn do dịch Covid-19.
- Mức hỗ trợ: 1.800.000 đồng/người.
* Riêng đối với người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người đang nuôi con chưa đủ 6 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 6 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha, hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Người lao động có thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 30 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
b) Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
3. Thời gian hỗ trợ: hỗ trợ 1 lần.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện:
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm xác định đối tượng theo đúng tiêu chí, điều kiện, đảm bảo người lao động được hỗ trợ đúng đối tượng, đúng chính sách.
b) Sau khi tiếp nhận, trong 01 ngày làm việc, Bảo hiểm xã hội thành phố Thủ Đức, quận huyện rà soát, kiểm tra Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương có tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hỗ trợ và gửi Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện (thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trường hợp người lao động không đủ điều kiện hỗ trợ, Bảo hiểm xã hội thành phố Thủ Đức, quận huyện thông báo và nêu rõ lý do cho người sử dụng lao động, người lao động biết.
c) Trong 04 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện quyết định hỗ trợ và thực hiện chi hỗ trợ cho người lao động thông qua tài khoản của người lao động.
1. Người thuộc diện được hỗ trợ và mức hỗ trợ:
- Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp dân lập, tư thục (có trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh) gặp khó khăn do dịch bệnh Covid-19.
- Mức hỗ trợ: 1.800.000 đồng/người
* Riêng đối với người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người đang nuôi con chưa đủ 6 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 6 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha, hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (trừ các trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 20131).
b) Có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Thời gian hỗ trợ: hỗ trợ 1 lần.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện:
b) Sau khi tiếp nhận, trong 01 ngày làm việc, Bảo hiểm xã hội thành phố Thủ Đức, quận huyện rà soát, kiểm tra, cho ý kiến về điều kiện hỗ trợ người lao động và gửi Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trường hợp người lao động không đủ điều kiện, Bảo hiểm xã hội thành phố Thủ Đức, quận huyện thông báo và nêu rõ lý do cho người lao động biết.
c) Trong 04 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện quyết định hỗ trợ và thực hiện chi hỗ trợ cho người lao động thông qua tài khoản của người lao động, nếu không có thì chi trả trực tiếp.
IV. Hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm:
1. Người thuộc diện được hỗ trợ và mức hỗ trợ:
Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Mức hỗ trợ: 50.000 đồng/người/ngày.
2. Điều kiện hỗ trợ:
Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Mất việc làm; không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn 4.000.000 đồng/tháng (mức chuẩn cận nghèo của Thành phố giai đoạn 2021-2025).
b) Cư trú hợp pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (trường hợp tạm trú phải có đăng ký tạm trú được cơ quan công an xác nhận).
c) Làm một trong 06 loại công việc sau:
- Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ trên đường phố không có địa điểm cố định (buôn gánh bán bưng);
- Thu gom rác, phế liệu;
- Bốc vác, chuyển hàng bằng xe ba gác, xe thô sơ;
- Bán lẻ vé số lưu động;
- Tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả bảo vệ);
- Làm công việc thuộc các ngành nghề, lĩnh vực phải tạm dừng hoạt động theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 1749/UBND-VX ngày 30 tháng 5 năm 2021.
3. Thời gian hỗ trợ: kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.
Trước mắt, thực hiện hỗ trợ đợt 01 cho 02 lần giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ từ ngày 31 tháng 5 năm 2021 đến ngày 14 tháng 6 năm 2021 và từ ngày 15 tháng 6 năm 2021 đến ngày 29 tháng 6 năm 2021.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện:
4.1. Nhóm 1: Người lao động tự làm công việc (không phụ thuộc vào hộ kinh doanh, cơ sở kinh doanh) như: Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ trên đường phố; Thu gom rác, phế liệu; Bốc vác, chuyển hàng bằng xe ba gác, xe thô sơ; Bán lẻ vé số lưu động; Tự làm trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.
a) Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát, thống kê, lập Danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ (Mẫu số 3); Thông qua Hội đồng xét duyệt cấp xã gồm: lãnh đạo xã, cán bộ phụ trách kinh tế, cán bộ phụ trách lao động, công an khu vực, các đoàn thể Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng Sản, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Mặt trận tổ quốc, trưởng ấp/khu phố...; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện.
b) Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện (giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) rà soát, thẩm định, phê duyệt danh sách gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c) Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định hỗ trợ và chi trả hỗ trợ trực tiếp cho từng người lao động.
Trường hợp người lao động không được hỗ trợ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thông báo và nêu rõ lý do cho người lao động biết.
4.2. Nhóm 2: Người lao động làm thuê tại hộ kinh doanh, cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả bảo vệ), một số lĩnh vực ngành nghề phải tạm ngừng hoạt động theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 1749/UBND-VX ngày 30 tháng 5 năm 2021.
a) Chủ sử dụng lao động thống kê, lập Danh sách người lao động (tạm hoãn) không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm (Mẫu số 4) gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (nơi đặt cơ sở, điểm hoạt động).
b) Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thông qua Hội đồng xét duyệt gồm: lãnh đạo cấp xã, cán bộ phụ trách kinh tế, cán bộ phụ trách lao động, công an khu vực, các đoàn thể Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng Sản, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc, trưởng ấp/khu phố...; lập Danh sách đủ điều kiện hưởng hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện.
c) Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện (giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) rà soát, thẩm định, phê duyệt và gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
d) Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định hỗ trợ và chi trả hỗ trợ trực tiếp cho từng người lao động.
Trường hợp người lao động không được hỗ trợ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thông báo và nêu rõ lý do cho chủ sử dụng lao động, người lao động biết.
V. Hỗ trợ hộ kinh doanh phải dừng hoạt động:
1. Hộ kinh doanh thuộc diện được hỗ trợ và mức hỗ trợ:
- Hộ kinh doanh thành lập theo Luật Doanh nghiệp và đang hoạt động (trừ hoạt động cho thuê nhà/mặt bằng) phải dừng hoạt động theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Thành phố để kiểm soát dịch bệnh Covid-19 (áp dụng khu vực thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19: địa bàn Quận Gò vấp, phường Thạnh Lộc, Quận 12 và các khu vực khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố).
- Mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/hộ
2. Thời gian hỗ trợ: hỗ trợ 1 lần.
3. Trình tự và thủ tục thực hiện:
a) Căn cứ danh sách các hộ kinh doanh do Chi cục Thuế cung cấp, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức rà soát và lập danh sách hộ kinh doanh dừng hoạt động đủ điều kiện được hỗ trợ.
b) Trên cơ sở rà soát của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện thẩm định, phê duyệt danh sách hộ kinh doanh dừng hoạt động đủ điều kiện được hỗ trợ và tổ chức chi trả (thông qua tài khoản hoặc chi trả trực tiếp nếu không có tài khoản).
VI. Hỗ trợ thương nhân tại các chợ truyền thống:
1. Thương nhân thuộc diện hỗ trợ và mức hỗ trợ:
- Thương nhân tại chợ truyền thống (có điểm kinh doanh, quầy hàng, sạp hàng, ki ốt, cửa hàng được bố trí trong phạm vi chợ); có mã số thuế; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với đơn vị quản lý chợ và nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Trường hợp thương nhân là hộ kinh doanh đã được hỗ trợ theo chính sách hỗ trợ cho hộ kinh doanh dừng hoạt động thì không áp dụng quy định này.
- Mức hỗ trợ:
Chợ hạng 1: 300.000 đồng/điểm kinh doanh/tháng.
Chợ hạng 2: 210.000 đồng/điểm kinh doanh/tháng.
Chợ hạng 3: 150.000 đồng/điểm kinh doanh/tháng.
(Hạng chợ theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP)
2. Thời gian hỗ trợ: 6 tháng, từ tháng 7 năm 2021 đến hết tháng 12 năm 2021. Hình thức hỗ trợ 01 lần cho thương nhân.
3. Trình tự và thủ tục thực hiện:
a) Căn cứ phân cấp quản lý, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ban quản lý chợ tổ chức rà soát, lập danh sách thương nhân đủ điều kiện được hỗ trợ gửi Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện.
b) Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện thẩm định, phê duyệt danh sách thương nhân đủ điều kiện được hỗ trợ và bố trí kinh phí hỗ trợ.
c) Căn cứ danh sách thương nhân được phê duyệt và kinh phí được bố trí, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ban quản lý chợ thực hiện chi trả cho thương nhân thông qua tài khoản hoặc chi trả trực tiếp (trường hợp không có tài khoản).
1. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, lãnh đạo các doanh nghiệp, người sử dụng lao động, Ban quản lý chợ có trách nhiệm lập danh sách người lao động thuộc các diện trên, theo mẫu, gửi cơ quan liên quan để thẩm định trước ngày 15 tháng 7 năm 2021.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện:
- Chủ trì rà soát, xác định số lượng người thuộc diện được hưởng hỗ trợ và triển khai thực hiện các chính sách; lập dự toán kinh phí gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề nghị Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí thực hiện. Thời gian thực hiện hoàn tất: trước ngày 07 tháng 7 năm 2021.
- Chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị hỗ trợ của người lao động gặp khó khăn do dịch Covid-19, đảm bảo chặt chẽ, đúng đối tượng, đúng chính sách, đúng quy định tại Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND.
- Chủ trì phối hợp Bảo hiểm xã hội, Cục Thuế trong rà soát thẩm định và phê duyệt danh sách do các doanh nghiệp gửi về, trực tiếp giải quyết nhũng nội dung phát sinh; kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Chủ động cân đối ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ kịp thời cho người dân bị tác động bởi dịch Covid-19 thuộc phạm vi quản lý đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND. Trường hợp ngân sách quận, huyện có khó khăn thì báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết kịp thời.
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí được bố trí đúng quy định.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, đúng đối tượng, đúng chính sách.
- Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Trước ngày 15 tháng 12 năm 2021, tổng hợp, báo cáo tổng kết kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ gửi Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Sở Y tế:
- Phối hợp với các đơn vị sở ngành công an, quân đội, các cơ sở y tế, các khu cách ly tập trung, các bệnh viện điều trị bệnh nhân Covid-19 và các lực lượng khác trực tiếp tham gia công tác phòng chống dịch Covid-19 cấp thành phố; tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền ăn thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Tài chính. Thời gian thực hiện hoàn tất: trước ngày 07 tháng 7 năm 2021.
- Chủ trì triển khai ngay đến các đơn vị trong công tác phòng chống dịch Covid-19 về các nội dung chi và mức chi hỗ trợ tiền ăn theo Khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND; đảm bảo chi tiền ăn kịp thời.
- Trước ngày 31 tháng 12 năm 2021, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền ăn theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tổng hợp số lượng người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện gửi Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí cho Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện thực hiện. Thời gian thực hiện hoàn tất: trước ngày 09 tháng 7 năm 2021.
- Đôn đốc Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện khẩn trương triển khai thực hiện các nội dung được phân công để kịp thời hỗ trợ, chia sẻ với người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19.
- Tổ trưởng tổ công tác thực hiện Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND theo dõi giám sát, xử lý các vấn đề phát sinh và tổng hợp các khó khăn vướng mắc và báo cáo kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ cho Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội Thành phố, Cục thuế Thành phố.
- Định kỳ hàng tuần, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ này.
- Trước ngày 31 tháng 12 năm 2021, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ cho người lao động, bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND.
5. Sở Tài chính:
- Trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND cho các ngành, thành phố Thủ Đức, quận huyện trước ngày 12 tháng 7 năm 2021 để triển khai thực hiện kịp thời, đúng đối tượng và hiệu quả.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý các vấn đề phát sinh có liên quan đến tài chính theo kiến nghị và đề xuất của cơ sở.
- Trước ngày 31 tháng 12 năm 2021, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND.
6. Sở Công Thương:
- Phối hợp và hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện rà soát, thẩm định các hộ kinh doanh, các thương nhân tại các chợ truyền thống đảm bảo đúng đối tượng và theo quy định, hướng dẫn giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan.
- Trước ngày 31 tháng 12 năm 2021, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ cho hộ kinh doanh, các thương nhân tại chợ truyền thống bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND.
7. Cục Thuế Thành phố:
- Chủ trì, chỉ đạo các Chi cục Thuế cung cấp danh sách các hộ kinh doanh thuộc diện được hỗ trợ và chuyển Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện để làm cơ sở chi hỗ trợ cho các hộ kinh doanh.
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện thẩm định, quyết định hỗ trợ cho hộ kinh doanh theo quy định tại mục VI Công văn này.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thủ Đức, quận huyện chịu trách nhiệm rà soát, kiểm tra và xác nhận danh sách người lao động làm việc tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện quyết định hỗ trợ đến từng đối tượng, nhanh chóng, kịp thời.
- Hướng dẫn Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm về việc xác định đối tượng theo đúng tiêu chí, điều kiện đảm bảo cho người lao động được hỗ trợ đúng đối tượng, đúng chính sách (Mẫu số 12) và gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thủ Đức, quận huyện. Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thủ Đức, quận huyện gửi Bảo hiểm xã hội thành phố Thủ Đức, quận huyện xác định có đóng bảo hiểm xã hội đến thời điểm tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
9. Bảo hiểm xã hội Thành phố:
Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội thành phố Thủ Đức, quận huyện chủ động tiếp nhận và thẩm định danh sách người lao động đủ điều được hỗ trợ theo quy định, gửi Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện phê duyệt chi trả.
10. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố:
- Kịp thời thông tin chủ trương, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho người lao động gặp khó khăn do dịch Covid -19 như đã nêu trên.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp.
11. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền rộng rãi các quy định nêu trên để chủ doanh nghiệp, người sử dụng lao động và người dân gặp khó khăn thực hiện theo quy định.
12. Đề nghị Liên đoàn Lao động Thành phố:
- Quán triệt, tuyên truyền rộng rãi chính sách hỗ trợ của Hội đồng nhân dân thành phố để công đoàn viên, người lao động thực hiện theo quy định.
- Hướng dẫn, giám sát tổ chức công đoàn cơ sở phối hợp với người sử dụng lao động xác nhận danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ đúng đối tượng quy định.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố:
Chủ trì, chỉ đạo hệ thống Mặt trận Tổ quốc Thành phố và các tổ chức thành viên từ thành phố đến quận, huyện, phường, xã, ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố phối hợp phổ biến, tuyên truyền, giám sát chặt chẽ việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, đúng đối tượng, đúng chính sách.
Đề nghị Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp và người sử dụng lao động tập trung khẩn trương triển khai thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại công văn này, nhằm mục tiêu đưa chế độ chính sách phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19, hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn Thành phố theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố đến người dân nhanh chóng, kịp thời, góp phần thực hiện tốt an sinh xã hội để tạo điều kiện hỗ trợ người lao động giảm bớt khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TÊN ĐƠN VỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
(Chính sách hỗ trợ người lao động theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố)
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội quận - huyện, thành phố ……………… (1)
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ
1. Tên đơn vị: …………………………………… Mã số BHXH: ………………..………..……
2. Số đăng ký kinh doanh/đăng ký thành lập: ………………… Ngày cấp: ……………………….. Cơ quan cấp: ……….…………...……………..
3. Địa chỉ: ………………………………………… Điện thoại: ………………………………….
II. DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠM HOÃN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, NGHỈ VIỆC KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG
STT | Họ và tên | Phòng, ban, phân xưởng làm việc | Loại hợp đồng lao động | Thời điểm bắt đầu thực hiện HĐLĐ (ngày tháng năm) | Số sổ bảo hiểm | Đóng BHXH đến (ngày tháng năm) | Thời gian tạm hoãn HĐLĐ/nghỉ việc không hưởng lương (từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm) | Người lao động nữ đang mang thai (nếu có) | Người lao động đang nuôi dưỡng trẻ em chưa đủ 6 tuổi (nếu có, ghi số lượng trẻ em chưa đủ 6 tuổi) (2) | Số tiền hỗ trợ (đồng) | Tài khoản của người lao động nhận hỗ trợ (Tên TK, Số TK, Ngân hàng-Chi nhánh) | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Tổng số tiền hỗ trợ bằng chữ: …………………………………………….)./.
……….., ngày ….. tháng ….. năm 2021 | ……….., ngày ….. tháng ….. năm 2021 |
|
|
____________________
(1) Doanh nghiệp có chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh ở địa bàn nào thì gửi địa bàn đó.
(2) Lưu ý: Chính sách chỉ hỗ trợ cho 1 người là mẹ hoặc cha hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
(Chính sách hỗ trợ người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố)
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội quận - huyện, thành phố ………………. (1)
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Họ và tên (Chữ in hoa): ……………………………………………………… Nam □, Nữ □
2. Ngày, tháng, năm sinh: ……/……/……
3. Chứng minh nhân dân/Thẻ Căn cước công dân/Hộ chiếu số: ……………………………
Ngày cấp: ……../………/…….. Nơi cấp: ………………………………………………………..
4. Địa chỉ:
Địa chỉ thường trú tại: …………………………………………………………………………….
Địa chỉ tạm trú tại (nếu có): ………………………………………………………………………
5. Điện thoại liên hệ: …………………………… Email: ……………………………………….
II. THÔNG TIN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CHÍNH TRƯỚC KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1. Ngày …../…../2021, tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động với:
Tên doanh nghiệp/cơ sở: …………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………….
Lý do chấm dứt hợp đồng lao động: …………………………………………………………….
2. Thu nhập bình quân tháng trước khi mất việc làm: ………………. đồng/tháng.
3. Số sổ bảo hiểm xã hội: …………………………………………………………………………
Trường hợp không có sổ bảo hiểm xã hội thì nêu rõ lý do: …………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
III. THÔNG TIN VỀ TÌNH TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP HIỆN NAY
1. Công việc chính: ………………………………………………………………………………..
2. Thu nhập hiện nay: …………………. đồng/tháng.
3. Đang mang thai (dành cho lao động nữ): □ có □ không
4. Đang nuôi dưỡng trẻ em chưa đủ 6 tuổi (dành cho mẹ/cha/người trực tiếp nuôi dưỡng)[1], nếu có ghi số trẻ em chưa đủ 6 tuổi ………. trẻ em.
(Tôi cam kết tôi và gia đình chưa đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ người lao động đang mang thai, đang nuôi dưỡng trẻ em chưa đủ 6 tuổi (nếu có), nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả kinh phí hỗ trợ theo quy định).
Hiện nay, tôi chưa hưởng các chính sách hỗ trợ khác theo quy định tại Nghị quyết số 09/2021/NQ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố về một số chế độ, chính sách đặc thù phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19, hỗ trợ người dân bị tác động bởi dịch Covid-19 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đề nghị ………………………..…. (2) xem xét, giải quyết hỗ trợ cho tôi theo quy định.
Nếu được hỗ trợ, đề nghị thanh toán qua hình thức:
□ Tài khoản
(Tên tài khoản: ……………………… Số tài khoản: ……………… Ngân hàng: ……………
Chi nhánh ……………………………………).
□ Trực tiếp
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Gửi kèm theo Giấy đề nghị là: …………………………………………………………………….
………….……………………………………………………………………………………………..
.………………………………………………………………………………………………………..
……….., ngày ….. tháng ….. năm 2021 | ……….., ngày ….. tháng ….. năm 2021 |
Ghi chú:
(1), (2): Ghi cơ quan Bảo hiểm xã hội quận - huyện, thành phố Thủ Đức (nơi người lao động sinh sống).
(3): Hồ sơ kèm theo gồm có:
Bản photo Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu.
Bản photo Sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không có Sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động nêu rõ lý do trong giấy đề nghị.
Trường hợp người lao động đang mang thai thì cung cấp bản photo giấy khám thai lần gần nhất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Trường hợp là mẹ, cha đang nuôi con chưa đủ 6 tuổi thì gửi kèm bản photo giấy khai sinh của con chưa đủ 6 tuổi.
Bản photo Quyết định hoặc Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đối với người lao động tự làm (không phụ thuộc vào hộ kinh doanh/cơ sở kinh doanh) như: Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ trên đường phố; Thu gom rác, phế liệu; Bốc vác, chuyển hàng bằng xe ba gác, xe thô sơ; Bán lẻ vé số lưu động; Tự làm trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (Chính sách hỗ trợ người lao động theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố)
Kính gửi: Ủy ban nhân dân quận - huyện, thành phố ……………………
STT | Họ và tên | Ngày, tháng, năm sinh | CMND/CCCD | Địa chỉ (số nhà, tên đường, khu phố/ấp) | Tình trạng cư trú(1) | Điện thoại liên hệ | Công việc cụ thể đang làm | Thu nhập của tháng bị mất việc làm | Số tiền hỗ trợ (đồng) | Ghi chú | |||
Nam | Nữ | Số CMND/ CCCD | Ngày cấp (ngày tháng năm) | Thường trú | Tạm trú (nếu có) | ||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Tổng số tiền hỗ trợ bằng chữ: ………………………………………………. )./.
| ……….., ngày ……. tháng ……. năm 2021 |
___________________
(1) Đánh dấu (X) vào ô Thường trú hoặc Tạm trú; trường hợp tạm trú phải có đăng ký tạm trú được cơ quan công an xác nhận.
TÊN HỘ KINH DOANH/ĐƠN VỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đối với người lao động làm thuê tại hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả bảo vệ), một số lĩnh vực ngành nghề phải tạm ngừng hoạt động theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 1749/UBND-VX ngày 30 tháng 5 năm 2021 (Chính sách hỗ trợ người lao động theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố)
Kính gửi: Ủy ban nhân dân Xã/Phường/Thị trấn ……………….(1)
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ KINH DOANH/ĐƠN VỊ
1. Tên hộ kinh doanh/đơn vị: ……………………………………………………………………
2. Họ và tên chủ hộ kinh doanh/đơn vị: …………………………………………..……………
3. Số đăng ký kinh doanh/đăng ký thành lập (nếu có): ………………………….. Ngày cấp: …………. Cơ quan cấp: ……………………………
4. Địa chỉ: …………………………………… Điện thoại: …………………………..………….
II. DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG (2)
STT | Họ và tên | Ngày, tháng, năm sinh | CMND/CCCD | Địa chỉ | Tình trạng cư trú(3) | Điện thoại liên hệ | Công việc cụ thể đang làm | Thu nhập của tháng bị mất việc làm | Ghi chú | |||||
Nam | Nữ | Số CMND/ CCCD | Ngày cấp (ngày tháng năm) | Số nhà, tên đường, khu phố/ấp | Xã/ phường/ thị trấn | Quận/ huyện/ thành phố | Thường trú | Tạm trú (nếu có) | ||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ………, ngày …… tháng ……. năm 2021 |
___________________
(1) Nơi hộ kinh doanh/đơn vị đặt cơ sở, điểm hoạt động.
(2) Thống kê người lao động làm thuê tại hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả bảo vệ), một số lĩnh vực ngành nghề phải tạm ngừng hoạt động theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 1749/UBND-VX ngày 30 tháng 5 năm 2021.
(3) Đánh dấu (X) vào ô Thường trú hoặc Tạm trú; trường hợp tạm trú phải có đăng ký tạm trú được cơ quan công an xác nhận (chủ sử dụng lao động chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc có giấy xác nhận này).
Chủ sử dụng lao động có trách nhiệm trao đổi, yêu cầu người lao động cam kết kê khai và nhận hỗ trợ ở 1 nơi (trường hợp người lao động tự do làm việc ở nhiều nơi).
1 Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp: (1) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; (2) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; (3) Không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 03 tháng, từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; (4) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; (5) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; (6) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; (7) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; (8) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; (9) Người lao động chết.
2 Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do ảnh hưởng của dịch Covid-19
[1] Lưu ý: Chính sách hỗ trợ đối với người đang nuôi dưỡng trẻ em chưa đủ 6 tuổi chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha, hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng. Trường hợp người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ em chưa đủ 6 tuổi tự chịu trách nhiệm về nội dung kê khai của mình.
- 1Kế hoạch 1496/KH-UBND năm 2020 về thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 42/NQ-CP về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 15/2020/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2021 triển khai Nghị quyết 68/NQ-CP, Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2021 quy định về đối tượng, mức chi hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, theo quy định tại điểm 12, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP
- 7Công văn 3181/UBND-VX năm 2021 hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (đợt 3)
- 8Công văn 1381/BHXH-QLT năm 2020 hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 2Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Luật việc làm 2013
- 4Luật Doanh nghiệp 2020
- 5Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 1496/KH-UBND năm 2020 về thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 42/NQ-CP về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 15/2020/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 10Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2021 về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 11Công văn 1749/UBND-VX năm 2021 triển khai tăng cường biện pháp kiểm soát dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đặc thù phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19, hỗ trợ người dân bị tác động bởi dịch Covid-19 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 13Công văn 2525/BHXH-QLT năm 2021 hướng dẫn lập danh sách xác nhận người lao động gặp khó khăn do dịch Covid-19 thuộc diện hỗ trợ theo Công văn 2209/UBND-KT do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2021 triển khai Nghị quyết 68/NQ-CP, Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 15Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 16Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2021 quy định về đối tượng, mức chi hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, theo quy định tại điểm 12, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP
- 17Công văn 3181/UBND-VX năm 2021 hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (đợt 3)
- 18Công văn 1381/BHXH-QLT năm 2020 hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 2209/UBND-KT năm 2021 triển khai chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 2209/UBND-KT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/07/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Võ Văn Hoan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra