- 1Nghị định 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 2Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 66/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2074/TCT-CS | Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh.
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 78/CT-TNVNDT ngày 12/1/2017 của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh về phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản đất đào đắp đập hồ chứa Ngàn Trươi; Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 2, Điều 3 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định:
“Điều 2. Đối tượng chịu phí
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại.
Điều 3. Người nộp phí
Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản quy định tại Điều 2 Nghị định này.”
- Tại điểm a, khoản 2, Điều 1 Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 28/5/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định: "Số lượng khoáng sản không kim loại khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng khoáng sản nguyên khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không phân biệt mục đích khai thác (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo …) và công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới) hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác (vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện khai thác khó khăn, phức tạp …). Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra, căn cứ điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục thuế địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản không kim loại cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương."
- Tại khoản 8, Điều 2 Thông tư số 66/2016/TT-BTC ngày 29/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/20 16/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định:
"8. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó; trường hợp đất, đá khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự; phòng chống thiên tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản đó.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh: Nếu trường hợp Tổng công ty Xây dựng Trường Sơn ký hợp đồng thi công xây dựng với Ban quản lý đầu tư và xây dựng Thuỷ lợi 4 thực hiện gói thầu 35: Đập chính- Hồ chứa nước Ngàn Trươi, trong dự toán công trình có khối lượng khai thác khoáng sản đất đào đắp thuộc đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường. Sau đó, Tổng công ty Xây dựng Trường Sơn tổ chức giao thầu cho các đơn vị thành viên thực hiện thì các đơn vị thành viên thực hiện kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với số lượng đất khai thác thực tế trong kỳ, không phân biệt mục đích khai thác.
Đối với sản lượng đất khai thác phục vụ mục đích phòng chống thiên tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai phát sinh từ ngày Thông tư số 66/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành, giao Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xác định, nếu Công trình đầu mối chứa nước Ngàn Trươi có mục đích phòng chống thiên tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai thì không thuộc đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 8, Điều 2 Thông tư số 66/2016/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4833/TCT-CS năm 2018 về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3140/TCT-CS năm 2021 về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2399/TCT-CS năm 2018 về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 2Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 66/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4833/TCT-CS năm 2018 về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3140/TCT-CS năm 2021 về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2399/TCT-CS năm 2018 về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2074/TCT-CS năm 2017 về phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2074/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/05/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực