Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1828/HTQTCT-HT | Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2014 |
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk
Trả lời Công văn số 68/STP-HCTP ngày 20/02/2014 của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký hộ tịch, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
1. Về việc thu hồi Giấy chứng nhận kết hôn của ông Nguyễn Thái Học.
Theo hướng dẫn tại mục tiết d3 mục d phần 2 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì: “Nếu khi một người đang có vợ hoặc có chồng, nhưng tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài mà đã kết hôn với người khác, thì lần kết hôn sau là thuộc trường hợp cấm kết hôn quy định tại điểm 1 Điều 10. Tuy nhiên, khi có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật họ đã ly hôn với vợ hoặc chồng của lần kết hôn trước, thì không quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật đối với lần kết hôn sau”. Như vậy, trong trường hợp này, do ông Nguyễn Thái Học đã ly hôn với bà Ruihuan Chen (người vợ trước đây), hiện nay quan hệ hôn nhân giữa ông Học và bà Nhung vẫn tồn tại và cả ông Học, bà Nhung đều mong muốn được được tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân này. Do vậy, Cục hộ tịch, quốc tịch, chứng thực nhất trí với quan điểm của Sở Tư pháp tỉnh ĐắK Lắk, vận dụng quy định tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi, huỷ bỏ Giấy Chứng nhận kết hôn đã cấp cho ông Học, bà Nhung và hướng dẫn thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Đồng thời, xem xét xử lý trách nhiệm hành chính đối với hành vi sử dựng giấy tờ giả của ông Học khi thực hiện việc đăng ký kết hôn trước đây.
2. Về việc nhận con của ông Li Yu Hui: Vấn đề này đề nghị Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk tạm thời chưa giải quyết, Cục hộ tịch, quốc tịch, chứng thực sẽ có hướng dẫn cụ thể sau khi báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tư pháp.
3. Về việc thực hiện Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013.
3.1. Về thời hạn giải quyết hồ sơ: Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 đã quy định cụ thể về việc xác định thời hạn giải quyết hồ sơ, trong từng trường hợp, thời hạn giải quyết hồ sơ được tính theo ngày hoặc ngày làm việc. Như vậy, chỉ những thủ tục Nghị định quy định thời hạn là ngày làm việc thì tính theo ngày làm việc, những thủ tục Nghị định quy định thời hạn giải quyết là ngày thì được tính theo ngày thông thường (bao gồm cả ngày nghỉ).
3.2. Về việc thực hiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2013/TT-BTP: Trường hợp đương sự là công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài, đồng thời có quốc tịch nước ngoài, khi làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp và giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp. Tuy nhiên, trong trường hợp đương sự đang có mặt tại Việt Nam mà chưa có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, thì để tránh phiền hà cho đương sự, Sở Tư pháp có thể cho người đó cam đoan về việc chưa đăng ký kết hôn lần nào tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
3.3. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 22/2013/TT-BTP thì Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tư vấn, hỗ trợ cho mọi đối tượng khi có yêu cầu, không phụ thuộc vào quốc tịch, nơi cư trú của người có yêu cầu. Do đó, trường hợp công dân Việt Nam có yêu cầu tư vấn, hỗ trợ mà trên địa bàn tỉnh không có Trung tâm có chức năng tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, thì Sở Tư pháp hướng dẫn đương sự liên hệ với các Trung tâm thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn các tỉnh bạn (có chức năng tư vấn, hỗ trợ theo quy định) để được tư vấn, hỗ trợ. Trường hợp, công dân không bổ sung được giấy tờ theo yêu cầu thì hồ sơ được xác định là chưa hợp lệ.
3.4. Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP thì “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài”; Tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP quy định “Hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này”. Như vậy, có thể nhận thấy rằng, Nghị định số 24/2013/NĐ-CP đã quy định cụ thể người có yêu cầu đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài phải trực tiếp nộp hồ sơ yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà không được uỷ quyền cho người khác thực hiện.
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trả lời để Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk được biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5577/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch đối với trường hợp yêu cầu nhận cha, mẹ, con mà người nhận cha, mẹ hoặc người được nhận làm con đang được xác định là con của người cha, mẹ khác do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 2Công văn 2655/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch xác nhận tình trạng hôn nhân cho trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng, cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 3Công văn 1993/HTQTCT-HT năm 2013 về xử lý việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 4Công văn 1992/HTQTCT-HT năm 2013 về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 5Công văn 784/HTQTCT-HT năm 2017 về cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 6Công văn 1576/HTQTCT-HT năm 2016 về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong một số trường hợp do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 1Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 do Hội đồng Thẩm phán - Toà án nhân dân tối cao ban hành
- 2Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 3Thông tư 22/2013/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Công văn 5577/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch đối với trường hợp yêu cầu nhận cha, mẹ, con mà người nhận cha, mẹ hoặc người được nhận làm con đang được xác định là con của người cha, mẹ khác do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 5Công văn 2655/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch xác nhận tình trạng hôn nhân cho trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng, cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 6Công văn 1993/HTQTCT-HT năm 2013 về xử lý việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 7Công văn 1992/HTQTCT-HT năm 2013 về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 8Công văn 784/HTQTCT-HT năm 2017 về cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 9Công văn 1576/HTQTCT-HT năm 2016 về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong một số trường hợp do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
Công văn 1828/HTQTCT–HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký hộ tịch về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- Số hiệu: 1828/HTQTCT–HT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/04/2014
- Nơi ban hành: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
- Người ký: Nguyễn Quốc Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra