Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG NGÀNH TÒA ÁN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 170/TANDTC-TĐKT | Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2010 |
Kính gửi: | - Chánh án Toà án quân sự trung ương |
Ngày 15/4/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/2010/NĐ-CP thay thế Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân đã dự thảo Văn bản hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tòa án nhân dân. Văn bản này đã được gửi cho các đơn vị trong ngành lấy ý kiến góp ý để chỉnh sửa và ban hành sau khi Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Để kịp thời phục vụ việc bình xét thi đua và đề nghị khen thưởng năm 2010, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân hướng dẫn thống nhất thực hiện như sau:
1. Việc bình xét thi đua và đề nghị khen thưởng năm 2010 tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 49/TA-TĐKT ngày 06/5/2008, công văn số 10/TA-TĐKT ngày 20/3/2009 và công văn số 48/TA-TĐKT ngày 02/10/2009 của Tòa án nhân dân tối cao. (Các văn bản này sẽ được gửi lại cho các đơn vị qua hộp thư điện tử).
2. Cụm trưởng các Cụm thi đua chịu trách nhiệm tổ chức Hội nghị tổng kết công tác thi đua trước ngày 20/11/2010. Nội dung chính của Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng bao gồm: Trao đổi, rút kinh nghiệm việc tổ chức các phong trào thi đua, kinh nghiệm triển khai thực hiện các Văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng; trao đổi, rút kinh nghiệm công tác xét xử các loại vụ án; đóng góp ý kiến về công tác chỉ đạo, điều hành của Tòa án nhân dân tối cao đối với các mặt hoạt động của ngành Tòa án nhân dân.
3. Một số lưu ý khi bình xét danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Tòa án nhân dân” và danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”:
3.1. Số lượng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” được phân bổ như sau:
a) Cụm thi đua số I gồm 14 Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc khu vực đồng bằng Bắc bộ, được xét, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 4 đơn vị Toà án nhân dân cấp tỉnh, 20 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
b) Cụm thi đua số II gồm 14 Tòa án nhân dân các tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc, được xét, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 4 đơn vị Toà án nhân dân cấp tỉnh, 15 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
c) Cụm thi đua số III gồm 13 Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc khu vực duyên hải miền Trung và Tây nguyên, được xét, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 4 đơn vị Toà án nhân dân cấp tỉnh, 15 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
d) Cụm thi đua số IV gồm 9 Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Đông Nam bộ, được xét, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 3 đơn vị Toà án nhân dân cấp tỉnh, 10 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
đ) Cụm thi đua số V gồm 13 Tòa án nhân dân các tỉnh thuộc khu vực miền Tây Nam bộ, được xét, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 4 đơn vị Toà án nhân dân cấp tỉnh, 15 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
e) Cụm thi đua các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao được xét chọn, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 3 đơn vị.
f) Cụm thi đua ngành Toà án quân sự được xét chọn, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 3 đơn vị.
3.2. Số lượng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ như sau:
a) Cụm thi đua các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao được xét chọn, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho 1 đơn vị.
b) Mỗi Cụm thi đua các Toà án nhân dân địa phương được xét chọn, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho 1 đơn vị Toà án nhân dân cấp tỉnh và 1 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
c) Việc xét chọn, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho các đơn vị thuộc ngành Toà án quân sự do Bộ Quốc phòng thực hiện.
3.3. Quy trình bình xét, suy tôn danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ”:
a) Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đánh giá thành tích của Toà án nhân dân cấp tỉnh và các Toà án nhân dân cấp huyện; quyết định lựa chọn, giới thiệu các tập thể có thành tích xuất sắc nhất, đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ”; lập hồ sơ gửi Cụm trưởng Cụm thi đua để tổng hợp, đưa ra bình chọn tại Hội nghị thi đua cụm. Mỗi tỉnh, thành phố được lựa chọn, giới thiệu 01 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện cho danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” và lựa chọn, giới thiệu không quá 10% số đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện cho danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”. Các tỉnh, thành phố có dưới 10 đơn vị hành chính cấp huyện được lựa chọn, giới thiệu 01 đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện.
b) Trên cơ sở đề nghị của Hội nghị thi đua đơn vị cơ sở, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm đánh giá thành tích của đơn vị mình, quyết định việc đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” hoặc “Cờ thi đua của Chính phủ” và lập hồ sơ gửi Cụm trưởng Cụm thi đua để tổng hợp, đưa ra bình chọn tại Hội nghị thi đua Cụm.
c) Căn cứ đăng ký thi đua và đề nghị khen thưởng của các đơn vị trong cụm, các Cụm trưởng Cụm thi đua phải tổ chức kiểm tra chéo thành tích của các tập thể có đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ”. Tại Hội nghị Cụm thi đua, Cụm trưởng Cụm thi đua thông báo kết quả kiểm tra chéo và đưa ra bình xét danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”, danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” đối với các tập thể đảm bảo tiêu chuẩn và điều kiện khen thưởng.
d) Trình tự bỏ phiếu và một số điều vận dụng:
- Các đơn vị đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ” được lập thành một danh sách chung để bỏ phiếu suy tôn, lựa chọn ra các đơn vị đạt danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”. Tổng số đơn vị được lựa chọn tại vòng bỏ phiếu này không được vượt quá tổng số danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ cho Cụm thi đua.
- Từ danh sách các đơn vị được lựa chọn tại vòng bỏ phiếu suy tôn danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”, Hội nghị Cụm thi đua chọn ra các đơn vị có đủ tiêu chuẩn và có đăng ký danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để bỏ phiếu suy tôn, lựa chọn đơn vị đạt danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.
- Nếu trong Cụm thi đua không lựa chọn đủ số Toà án nhân dân cấp tỉnh đạt tiêu chuẩn đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”, thì có thể điều chuyển để đề nghị tặng thưởng cho Toà án nhân dân cấp huyện trong cùng cụm có đủ tiêu chuẩn.
- Đơn vị nào có đăng ký danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, nhưng kết quả bỏ phiếu không đạt danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Tòa án nhân dân”, thì không được tham gia vòng bỏ phiếu lựa chọn đơn vị đạt danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”và không được đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Tòa án nhân dân”. Các đơn vị được tham gia vòng bỏ phiếu suy tôn đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, nhưng không đạt đủ số phiếu theo quy định thì đương nhiên được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Tòa án nhân dân”.
đ) Căn cứ kết quả các vòng bỏ phiếu, Cụm trưởng Cụm thi đua lập Tờ trình kèm theo Bảng tổng hợp kết quả công tác xét xử của các đơn vị trong Cụm thi đua (theo biểu mẫu gửi kèm công văn này) và gửi Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân trong thời hạn 7 ngày kể từ khi kết thúc Hội nghị Tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của Cụm thi đua.
Để thống nhất số liệu công tác xét xử, phục vụ việc xét khen thưởng năm 2010, các Cụm trưởng Cụm thi đua phải báo cáo số liệu công tác xét xử (tách riêng số liệu của Toà án nhân dân cấp tỉnh và số liệu của các Toà án nhân dân cấp huyện trong tỉnh) của tất cả các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trong Cụm thi đua. Đối với Toà án nhân dân cấp huyện chỉ báo cáo số liệu của các đơn vị được Cụm thi đua nhất trí suy tôn, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ và Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân.
e) Ngoài các đơn vị được các Cụm thi đua lựa chọn, căn cứ số lượng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân có thể trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ” cho một hoặc nhiều đơn vị khác, nếu các đơn vị này hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác, vượt các chỉ tiêu thi đua và có đăng ký danh hiệu Cờ thi đua.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm cung cấp cho Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân số liệu về chất lượng công tác xét xử (theo biểu mẫu gửi kèm công văn này), số liệu về cán bộ, công chức vi phạm, bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử lý về hình sự, chất lượng, hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí của các đơn vị trong ngành Toà án nhân dân. Các Toà án nhân dân cấp tỉnh cung cấp cho Cụm trưởng Cụm thi đua số liệu về chất lượng công tác xét xử, số liệu về cán bộ, công chức vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử lý về hình sự, chất lượng, hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí. Các số liệu lấy trong thời gian 1 năm thi đua, tính từ ngày 01/10/2009 đến 30/9/2010. Thời hạn cung cấp số liệu: Trước ngày 20/10/2010.
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng năm 2010 phải được gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân trước ngày 30/11/2010. Hồ sơ gồm các thủ tục sau:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị cơ sở kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng. Đối với các cá nhân được đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải có 2 bản báo cáo thành tích và 2 bản tóm tắt thành tích (theo mẫu gửi kèm công văn này).
c) Báo cáo tóm tắt các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, kế hoạch làm việc khoa học, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đối với các cá nhân được đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tòa án nhân dân” và danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
d) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xét, đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng. Đối với các đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao là biên bản Hội nghị thi đua của đơn vị cơ sở;
đ) Quyết định của Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh về việc tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (kèm theo danh sách các sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới);
e) Báo cáo thành tích và Báo cáo tóm tắt các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, kế hoạch làm việc khoa học, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.
6. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, tiền khu bằng được thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
6.1. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua :
* Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được thưởng 220.000 đồng, tương đương 0,3 lần mức lương tối thiểu.
b) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được thưởng 730.000 đồng, tương đương 1,0 lần mức lương tối thiểu.
c) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tòa án nhân dân” được thưởng 2.190.000 đồng, tương đương 3,0 lần mức lương tối thiểu.
d) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được thưởng 3.285.000 đồng, tương đương 4,5 lần mức lương tối thiểu
* Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được thưởng 585.000đồng, tương đương 0,8 lần mức lương tối thiểu.
b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được thưởng 1.095.000 đồng , tương đương 1,5 lần mức lương tối thiểu.
c) Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Tòa án nhân dân” được thưởng 11.315.000 đồng, tương đương 15,5 lần mức lương tối thiểu.
d) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được thưởng 17.885.000 đồng, tương đương 24,5 lần mức lương tối thiểu.
6.2. Mức tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng :
* Đối với cá nhân:
a) Giấy khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thưởng 220.000 đồng, tương đương 0,3 lần mức lương tối thiểu.
b) Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được thưởng 730.000 đồng, tương đương 1,0 lần mức lương tối thiểu.
c) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Toà án” được thưởng 440.000 đồng, tương đương 0,6 lần mức lương tối thiểu.
d) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thưởng 1.095.000 đồng, tương đương 1,5 lần mức lương tối thiểu.
đ) Huân chương Lao động hạng ba được thưởng 3.285.000 đồng, tương đương 4,5 lần mức lương tối thiểu.
e) Huân chương Lao động hạng nhì được thưởng 5.475.000 đồng, tương đương 7,5 lần mức lương tối thiểu.
f) Huân chương Lao động hạng nhất được thưởng 6.570.000 đồng, tương đương 9,0 lần mức lương tối thiểu.
g) Huân chương Độc lập hạng ba được thưởng 7.665.000 đồng, tương đương 10,5 lần mức lương tối thiểu.
h) Huân chương Độc lập hạng nhì được thưởng 9.125.000 đồng, tương đương 12,5 lần mức lương tối thiểu.
i) Huân chương Độc lập hạng nhất được thưởng 10.950.000 đồng, tương đương 15,0 lần mức lương tối thiểu.
k) Huân chương Hồ Chí Minh được thưởng 22.265.000 đồng, tương đương 30,5 lần mức lương tối thiểu.
l) Huân chương Sao vàng được thưởng 33.580.000 đồng, tương đương 46,0 lần mức lương tối thiểu.
* Đối với tập thể:
Mức tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng được tặng cho các tập thể gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
6.3. Tiền khung bằng:
a) Khung Giấy chứng nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân”, khung Giấy chứng nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, khung Bằng khen, khung Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Toà án”: 150.000 đồng/1khung, tương đương 0,2 lần mức lương tối thiểu.
b) Khung Giấy khen và khung Giấy chứng nhận các danh hiệu thi đua khác: 100.000 đồng/1khung, tương đương 0,15 lần mức lương tối thiểu./.
* Lưu ý:
- Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân đã gửi các đơn vị Mẫu báo cáo thành tích theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, các loại biểu mẫu dùng trong công tác thi đua, khen thưởng qua Hộp thư điện tử của các đơn vị; các mẫu trên đã được đưa lên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao để các đơn vị khai thác, sử dụng.
- Đến ngày 20/10/2010, đơn vị nào không cung cấp số liệu phục vụ công tác bình xét thi đua (theo mục 5 của công văn này), được coi là vi phạm tiêu chuẩn thi đua; đơn vị và Thủ trưởng đơn vị đó bị hạ một mức khen thưởng so với mức đề nghị. Đến ngày 30/11/2010, đơn vị nào không gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng năm 2010, được coi là không đề nghị khen thưởng.
- Một số đơn vị đề nghị xem xét, điều chỉnh lại tỷ lệ giải quyết án trong bình xét thi đua vì lý do năm 2010 các đơn vị phải giành thời gian cho tập luyện và tham gia Đại hội thể thao và Hội thi tiếng hát ngành Tòa án nhân dân. Vấn đề này Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân sẽ xem xét, có ý kiến cụ thể sau khi đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu công tác thi đua của các đơn vị trong toàn ngành.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân đề nghị Chánh án Toà án quân sự trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quán triệt tới các cá nhân trong đơn vị và tổ chức thực hiện các nội dung hướng dẫn trong công văn này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân (thông qua Phòng Thi đua - Khen thưởng) để hướng dẫn giải quyết.
Nơi nhận : | KT. CHÁNH ÁN |
- 1Công văn 38/TANDTC-TĐKT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Toà án nhân dân do Toà án nhân dân tối cao ban hành
- 2Công văn 6874/TCHQ-TCCB vướng mắc trong việc bình xét thi đua khen thưởng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 215/TANDTC-TĐKT năm 2013 về rà soát và làm thủ tục đề nghị tặng thưởng danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu, Thẩm phán mẫu mực do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân ban hành
- 4Công văn 3018/TCTHADS-VP hướng dẫn xét, đề nghị khen thưởng năm 2014 do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 1Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 2Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 3Công văn 10/TA-TĐKT hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong ngành Toà án nhân dân năm 2009 do Toà án nhân dân tối cao ban hành
- 4Công văn 48/TANDTC-TĐKT hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong ngành Tòa án nhân dân năm 2009 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 5Công văn 49/TA-TĐKT hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong ngành Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 6Công văn 6874/TCHQ-TCCB vướng mắc trong việc bình xét thi đua khen thưởng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 215/TANDTC-TĐKT năm 2013 về rà soát và làm thủ tục đề nghị tặng thưởng danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu, Thẩm phán mẫu mực do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân ban hành
- 8Công văn 3018/TCTHADS-VP hướng dẫn xét, đề nghị khen thưởng năm 2014 do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
Công văn 170/TANDTC-TĐKT hướng dẫn bình xét thi đua và đề nghị khen thưởng năm 2010 do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân ban hành
- Số hiệu: 170/TANDTC-TĐKT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/09/2010
- Nơi ban hành: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân
- Người ký: Trần Văn Tú
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra