- 1Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Thông tư 01/2007/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Văn phòng Chính phủ ban hành
TÒA ÁN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/TA-TĐKT | Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2008 |
Kính gửi : | - Chánh án Toà án quân sự trung ương; |
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng, căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng, căn cứ Thông tư 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về công tác thi đua khen thưởng; sau khi trao đổi, xin ý kiến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn một số nội dung về công tác thi đua, khen thưởng của ngành Toà án nhân dân.
PHẦN I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. ĐỐI TƯỢNG KHEN THƯỞNG
1. Các tập thể trong ngành Toà án nhân dân gồm :
a, Đơn vị cơ sở
- Toà án quân sự trung ương;
- Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
b, Tập thể nhỏ
- Các tập thể trong các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Tòa án nhân dân cấp huyện;
- Các tập thể thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
2. Các cá nhân : Cán bộ, công chức, nhân viên đang làm việc trong các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân địa phương; các Hội thẩm nhân dân .
3. Các tập thể, sỹ quan, chiến sỹ trong ngành Toà án quân sự; các Hội thẩm quân nhân.
4. Các đơn vị, tập thể và cá nhân thuộc ngành khác, nhưng có đóng góp tích cực đối với công tác của ngành Tòa án nhân dân.
II. NGUYÊN TẮC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Nguyên tắc thi đua :
Công tác thi đua phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây :
a, Tự nguyện, tự giác, công khai, không phô trương hình thức;
b, Đảm bảo đoàn kết nội bộ, vì sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể nhỏ, đơn vị cơ sở và của ngành Toà án nhân dân.
2. Nguyên tắc khen thưởng :
Việc khen thưởng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây :
a, Dân chủ, chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
b, Đảm bảo thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
c, Kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích vật chất và chính sách ưu đãi.
3. Căn cứ xét khen thưởng :
a, Phong trào thi đua, kết quả công tác, thành tích đã đạt được;
b, Mức độ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích;
c, Hình thức khen thưởng đã đăng ký, tiêu chuẩn và tỷ lệ khen thưởng;
d, Vai trò, trách nhiệm cá nhân và hoàn cảnh lập được thành tích;
e, Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng đúng quy định.
4. Một số điểm lưu ý khi vận dụng nguyên tắc thi đua, khen thưởng:
a, Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng không chỉ là sự ghi nhận kết quả, thành tích đã đạt được trên cơ sở các chỉ tiêu công tác cụ thể, mà còn bao hàm ý nghĩa ghi nhận sự vượt trội, nổi bật của các tập thể, cá nhân được khen thưởng so với các tập thể và cá nhân khác. Do đó, việc khen thưởng phải đảm bảo đúng thực chất thành tích, tránh tình trạng cả nể, nhường nhịn hoặc chỉ tập trung đề nghị khen thưởng cho cán bộ lãnh đạo các đơn vị cơ sở, tập thể nhỏ trong quá trình bình xét thành tích; kiên quyết không khen thưởng tràn lan làm giảm tác dụng động viên phong trào của công tác thi đua khen thưởng.
b, Việc xét các hình thức khen thưởng phải căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ, kết quả đạt được qua các phong trào thi đua, công lao đóng góp, cống hiến cho thành tích chung của mỗi tập thể, của ngành, của địa phương; Thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen thưởng tuần tự các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng từ thấp lên cao.
c, Việc khen thưởng các hình thức Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc ” đối với các tập thể, cá nhân thuộc Toà án nhân dân địa phương do Toà án nhân dân tối cao trình.
d, Việc hiệp y khen thưởng thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ về công tác thi đua khen thưởng.
đ, Đối với các vụ án bị huỷ một phần thì cứ 2 vụ huỷ một phần được tính bằng 1 vụ huỷ toàn bộ.
e, Việc trừ điểm thi đua hoặc không xét khen thưởng trong các trường hợp có án bị hủy, bị sửa chỉ áp dụng đối với các vụ án bị hủy, bị sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán.
III. CHÍNH SÁCH KHEN THƯỞNG
1, Khen thưởng các hình thức Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo 2 đợt : ngày 1 tháng 5, ngày 2 tháng 9 hàng năm .
2, Khen thưởng các danh hiệu “ Cờ thi đua của Chính phủ”, “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Chánh án Toà án quân sự trung ương và Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh được thực hiện vào dịp tổng kết công tác hàng năm.
3, Khen thưởng đột xuất khi lập thành tích tiêu biểu, xuất sắc;
4, Khen thưởng từng mặt công tác khi kết thúc năm công tác hoặc kết thúc các đợt thi đua ngắn ngày;
5, Khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, các đơn vị, tập thể và cá nhân thuộc ngành khác, nhưng có đóng góp tích cực trong các lĩnh vực công tác của ngành Tòa án nhân dân.
PHẦN II. CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
I. CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
1, Đối với tập thể :
- Tập thể lao động tiên tiến;
- Tập thể lao động xuất sắc;
- Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân ;
- Cờ thi đua của Chính phủ.
2, Đối với cá nhân :
- Lao động tiên tiến;
- Chiến sỹ thi đua cơ sở;
- Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân;
- Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
II. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1, Giấy khen của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Giấy khen của Chánh án Toà án quân sự Trung ương, Giấy khen của Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh;
2, Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
3, Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp Toà án ”;
4, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
5, Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba;
* Đối với các hình thức khen thưởng bậc cao của Nhà nước, Toà án nhân dân tối cao sẽ có hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC XÉT KHEN THƯỞNG
1, Đối với tập thể :
a, Không đăng ký thi đua; không báo cáo thành tích hoặc báo cáo thành tích không trung thực;
b, Có cán bộ bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc có căn cứ vi phạm kỷ luật, đang trong thời gian xem xét, chờ xử lý;
c, Có cán bộ bị khởi tố về hình sự hoặc có căn cứ vi phạm pháp luật đang trong thời gian xem xét, chờ xử lý;
d, Có vụ án xét xử oan người không có tội hoặc bỏ lọt người phạm tội; không đạt chỉ tiêu thi đua hoặc số lượng án bị huỷ, bị sửa cao hơn tỷ lệ quy định trong Bảng chấm điểm thi đua của ngành Toà án nhân dân.
2, Đối với cá nhân :
a, Không đăng ký thi đua; không báo cáo thành tích hoặc báo cáo thành tích không trung thực;
b, Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc có căn cứ vi phạm kỷ luật, đang trong thời gian xem xét, chờ xử lý;
c, Bị khởi tố về hình sự hoặc có căn cứ vi phạm pháp luật đang trong thời gian xem xét, chờ xử lý;
d, Đối với các đơn vị cơ sở, tập thể nhỏ có vụ án xét xử oan người không có tội hoặc bỏ lọt người phạm tội, thì các cá nhân sau không được xét khen thưởng : Thủ trưởng đơn vị cơ sở, tập thể nhỏ, cán bộ lãnh đạo phụ trách trực tiếp của tập thể nhỏ có sai sót và các Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử;
e, Đối với các đơn vị cơ sở, tập thể nhỏ có cán bộ bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc có căn cứ vi phạm kỷ luật, đang trong thời gian xem xét, chờ xử lý; có cán bộ bị khởi tố về hình sự hoặc có căn cứ vi phạm pháp luật đang trong thời gian xem xét, chờ xử lý thì Thủ trưởng đơn vị cơ sở, tập thể nhỏ và cán bộ lãnh đạo phụ trách trực tiếp của cán bộ đó không được xét thi đua;
f, Không đủ thời gian công tác trong năm, cụ thể : Tổng số ngày nghỉ việc riêng, nghỉ ốm, nghỉ thai sản từ 40 ngày trở lên; cán bộ công chức tuyển dụng mới có thời gian công tác chưa đủ 9 tháng; cán bộ công chức đi học nước ngoài trên 3 tháng;
g, Các trường hợp được cử đi học ( thoát ly hoàn toàn khỏi công việc ở cơ quan từ 3 tháng trở lên ) có 01 bài thi đạt từ 6 điểm trở xuống.
IV. TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Danh hiệu “ Lao động tiên tiến ”:
Cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến ” :
a, Có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh.
b, Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt chất lượng hiệu quả công tác cao; đối với các Thẩm phán : số án bị huỷ không vượt quá 1, 15% và số án bị sửa không vượt quá 4,20 % so với số án đã giải quyết, xét xử.
c, Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế, kỷ luật lao động của cơ quan; có tinh thần tự lực cánh sinh; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các phong trào thi đua.
d, Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ.
Việc xét và tặng thưởng danh hiệu “ Lao động tiên tiến ” đối với cá nhân thuộc Toà án nhân dân tối cao do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định. Việc xét và tặng thưởng danh hiệu “ Lao động tiên tiến ” đối với cá nhân thuộc Toà án nhân dân địa phương do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở” :
Cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở ” :
a, Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “ Lao động tiên tiến ” ;
b, Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu công tác; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới, có kế hoạch làm việc khoa học để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác;
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác bao gồm : các sáng kiến, giải pháp tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính; sử dụng có hiệu quả các thành tựu công nghệ khoa học tiên tiến để nâng cao hiệu quả công tác chung; các báo cáo chuyên đề, các bài báo hoặc đề tài khoa học đã được đăng, được nghiệm thu có nội dung xây dựng, hoàn thiện văn bản pháp luật hoặc xây dựng ngành; các tờ trình Uỷ ban Thẩm phán ( đối với các trường hợp thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh), tờ trình Hội đồng Thẩm phán ( đối với các trường hợp thuộc Tòa án nhân dân tối cao ), bản án hoặc biên bản phiên toà đúng quy định pháp luật, có tính chất mẫu mực; các Báo cáo tổng kết công tác của ngành Tòa án nhân dân…
Việc xét và tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở ” đối với cá nhân thuộc Toà án nhân dân tối cao do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định. Việc xét và tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở ” đối với cá nhân thuộc Toà án nhân dân địa phương do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân” :
Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân” được xét, tặng thưởng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu, có 3 năm liên tục được công nhận danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở ”, có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới, có kế hoạch làm việc khoa học để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
Số lượng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân” không vượt quá 3% số lượng biên chế của đơn vị cơ sở.
Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân ” được xét hàng năm và do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định khen thưởng.
4. Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc” :
Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét, đề nghị tặng thưởng cho những cá nhân tiêu biểu, xuất sắc nhất, được lựa chọn trong số các cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân ” hoặc 2 lần liên tục : 1 lần đạt danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân ” và 1 lần đạt danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh ”, có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới, có kế hoạch làm việc khoa học để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
Mỗi đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, mỗi đơn vị ngành Tòa án nhân dân cấp tỉnh được lựa chọn, giới thiệu 01 cá nhân tiêu biểu nhất trong số những người đủ tiêu chuẩn đạt danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc” để Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân xem xét, trình khen thưởng theo quy định.
Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét hàng năm và do Chánh án Toà án nhân dân tối cao xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng.
5. Danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến ” :
Tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến” :
a, Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch, chỉ tiêu công tác được giao; số án bị huỷ không vượt quá 1,15% hoặc số án bị sửa không vượt quá 4,20% so với số án đã giải quyết.
b, Tổ chức phong trào thi đua nề nếp, thường xuyên và có hiệu quả;
c, Là tập thể đoàn kết, chấp hành tốt đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế, kỷ luật lao động của cơ quan;
d, Có trên 50 % cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “ Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Việc xét và tặng thưởng danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến ” đối với tập thể thuộc Toà án nhân dân tối cao do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định. Việc xét và tặng thưởng danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến” đối với tập thể thuộc Toà án nhân dân địa phương do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh quyết định.
6. Danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc ”:
Tập thể ( bao gồm cả đơn vị cơ sở ) đạt các tiêu chuẩn sau đây có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc ” :
a, Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến ”;
b, Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu công tác; xây dựng phong trào thi đua thường xuyên, có hiệu quả ; số án bị huỷ không vượt quá 1 % hoặc số án bị sửa không vượt quá 3 % so với số án đã giải quyết.
c, Là tập thể đoàn kết, trong sạch, vững mạnh; gương mẫu, đi đầu trong việc chấp hành đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế, kỷ luật lao động của cơ quan;
d, Có 100 % cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “ Lao động tiên tiến ”;
e, Có cá nhân đạt danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở ”; không có cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Việc xét và tặng thưởng danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc ” do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định. Số lượng tập thể được đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc ” không vượt quá 50 % số lượng các tập thể.
7. Danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Tòa án nhân dân ”:
Các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân cấp tỉnh, các Toà án nhân dân cấp huyện và các đơn vị thuộc ngành Toà án quân sự đạt các tiêu chuẩn sau đây có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Tòa án nhân dân ” :
a, Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc ”; năm trước đó được khen thưởng từ danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc ” trở lên;
b, Là đơn vị tiêu biểu, xuất sắc của ngành Toà án nhân dân; hoàn thành vượt mức, toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác trong năm với chất lượng cao;
c, Nội bộ đoàn kết, trong sạch, vững mạnh, tích cực xây dựng phong trào thi đua; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội có hiệu quả;
d, Được ít nhất 50% số đơn vị trong cụm thi đua tín nhiệm, bỏ phiếu suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của cụm thi đua.
Việc xét và tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định. Số lượng danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân ” được phân bổ như sau :
- Các cụm thi đua số I, II, III, và V được xét , đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân ” cho 3 đơn vị Toà án nhân dân cấp tỉnh, riêng cụm thi đua số IV được xét chọn, đề nghị tặng thưởng cho 2 đơn vị; các cụm thi đua Toà án nhân dân địa phương được xét chọn, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân ” cho tối đa 7% số đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện trong cụm thi đua.
- Cụm thi đua các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao được xét chọn, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” cho 2 đơn vị.
- Cụm thi đua các đơn vị thuộc ngành Toà án quân sự được xét chọn, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân ” cho 2 đơn vị.
Nếu trong cụm thi đua không lựa chọn đủ số đơn vị Toà án nhân dân cấp tỉnh để đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”, thì có thể điều chuyển để đề nghị tặng thưởng cho Toà án nhân dân cấp huyện trong cùng cụm có đủ tiêu chuẩn. Nếu có cụm thi đua không đủ số đơn vị xứng đáng đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân có thể đề nghị Chánh án Toà án nhân dân tối cao tặng Cờ thi đua của cụm thi đua này cho đơn vị đủ tiêu chuẩn thuộc cụm thi đua khác.
8. Danh hiệu “ Cờ thi đua của Chính phủ ”:
Các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân cấp tỉnh, các Toà án nhân dân cấp huyện và các đơn vị thuộc ngành Toà án quân sự đạt các tiêu chuẩn sau đây có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của Chính phủ ” :
a, Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân ”;
b, Là đơn vị tiêu biểu, xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua của ngành Toà án nhân dân; hoàn thành vượt mức, toàn diện chỉ tiêu thi đua và các nhiệm vụ công tác trong năm với chất lượng, hiệu quả cao; số án bị huỷ không vượt quá 0,5 % hoặc số án bị sửa không vượt quá 2 % so với số án đã giải quyết.
c, Nội bộ đoàn kết, trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội;
d, Được ít nhất 2/3 số đơn vị trong cụm thi đua tín nhiệm, bỏ phiếu suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của ngành Toà án nhân dân;
Việc xét và tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của Chính phủ ” do Toà án nhân dân tối cao trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Số lượng danh hiệu “ Cờ thi đua của Chính phủ ” được phân bổ như sau:
- Cụm thi đua các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao được xét chọn, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của Chính phủ ” cho 1 đơn vị.
- Mỗi cụm thi đua các Toà án nhân dân địa phương được xét chọn, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của Chính phủ ” cho 1 đơn vị Toà án nhân dân cấp tỉnh và 1 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
- Cụm thi đua các đơn vị thuộc ngành Toà án quân sự được xét chọn, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của Chính phủ ” cho 1 đơn vị.
9. Hình thức khen thưởng “ Giấy khen ” :
Giấy khen là hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân, được xét vào dịp tổng kết năm công tác, khi kết thúc một đợt thi đua ngắn ngày, khi lập thành tích xuất sắc một mặt công tác, khi lập thành tích đột xuất, gương người tốt, việc tốt.
Vào dịp tổng kết năm công tác, các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây có thể được xét, đề nghị tặng thưởng Giấy khen:
a, Đối với tập thể : là tập thể tiêu biểu trong số những tập thể đạt danh hiệu “ Tập thể Lao động tiên tiến ”; số lượng tập thể được tặng “ Giấy khen ” không vượt quá 50 % số Tập thể Lao động tiên tiến .
b, Đối với cá nhân : là người tiêu biểu trong số những người đạt danh hiệu “ Lao động tiên tiến ”; số lượng cá nhân được tặng “ Giấy khen ” không vượt quá 20% số Lao động tiên tiến ;
Việc xét và tặng thưởng “ Giấy khen ” đối với tập thể, cá nhân thuộc Toà án nhân dân tối cao do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định. Việc xét và tặng thưởng “ Giấy khen ” đối với tập thể, cá nhân và Hội thẩm nhân dân thuộc Toà án nhân dân địa phương do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh quyết định. Việc xét và tặng thưởng “ Giấy khen ” đối với tập thể, cá nhân trong ngành Toà án quân sự và Hội thẩm quân nhân do Chánh án Toà án quân sự trung ương quyết định.
10. Hình thức khen thưởng “ Bằng khen ” của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành Toà án nhân dân, được xét vào dịp tổng kết năm công tác, khi kết thúc một đợt thi đua ngắn ngày, khi lập thành tích xuất sắc một mặt công tác, khi lập thành tích xuất sắc đột xuất, gương người tốt, việc tốt tiêu biểu, có tác dụng giáo dục, nêu gương trong toàn ngành.
Vào dịp tổng kết năm công tác, tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây có thể được xét, đề nghị tặng thưởng “ Bằng khen ” của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao :
a) Đối với cá nhân : là những cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có ít nhất 2 năm liên tục đạt danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở ”;
b) Đối với tập thể nhỏ : là những tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có ít nhất 2 năm liên tục đạt danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc ”;
c) Đối với đơn vị cơ sở : là đơn vị hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua nhưng chưa đủ điều kiện để xét, tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”;
Việc xét và tặng thưởng “ Bằng khen ” của Chánh án Toà án nhân dân tối cao đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành Toà án nhân dân, đối với Hội thẩm nhân dân và Hội thẩm quân nhân do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định.
11. Hình thức khen thưởng “ Bằng khen ” của Thủ tướng Chính phủ :
Tập thể, cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau có thể được xét, đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ :
a, Đối với tập thể: Là tập thể xuất sắc tiêu biểu, có ít nhất 3 năm liên tục lập thành tích xuất sắc, được tặng thưởng danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc ”, trong đó có 1 lần được tặng thưởng Bằng khen; hoặc lập thành tích xuất sắc đột xuất.
b, Đối với cá nhân: Là người có ít nhất 5 năm liên tục lập thành tích xuất sắc, được tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở ”, trong đó có ít nhất 2 lần được tặng thưởng Bằng khen; hoặc lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
12. Hình thức khen thưởng “ Huân chương Lao động ”:
Tập thể, cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau có thể được xét, đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động:
12.1. Huân chương Lao động hạng ba:
a) Đối với tập thể:
+ Là tập thể xuất sắc tiêu biểu, có ít nhất 5 năm liên tục lập thành tích xuất sắc, được tặng thưởng danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc ”, trong đó có 1 lần được tặng thưởng Cờ thi đua của ngành, địa phương hoặc 1 lần được Chính phủ tặng thưởng Bằng khen hoặc Cờ thi đua;
+ Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
b) Đối với cá nhân:
+ Là người có ít nhất 7 năm liên tục lập thành tích xuất sắc, được tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở ”, trong đó có 3 lần được tặng thưởng Bằng khen của ngành, địa phương hoặc 1 lần được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ ;
+ Lập được thành tích xuất sắc đột xuất;
+ Có quá trình cống hiến lâu dài trong ngành Tòa án nhân dân :
- Các cá nhân đã tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ năm 1945 đến 30/4/1975); hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ : Chánh tòa, Vụ trưởng hoặc tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Trọng tài kinh tế nhà nước, có thời gian giữ các chức vụ trên là 5 năm; Phó Chánh tòa, Phó Vụ trưởng hoặc tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Trọng tài kinh tế nhà nước, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh ( kể cả thời gian đảm nhiệm chức vụ trưởng ngành cấp tỉnh trước khi về Tòa án ), có thời gian giữ các chức vụ trên từ 6 năm đến 10 năm;
- Các cá nhân đã tham gia kháng chiến chống Mỹ ( từ năm 1954 đến 30/4/1975) và tham gia thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ( từ 30/4/1975 đến nay ); hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc; không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ Chánh tòa, Vụ trưởng hoặc tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Trọng tài kinh tế nhà nước, thời gian giữ các chức vụ trên từ 5 năm đến 10 năm; Phó Chánh tòa, Phó Vụ trưởng hoặc tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Trọng tài kinh tế nhà nước, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh ( kể cả thời gian đảm nhiệm chức vụ trưởng ngành cấp tỉnh trước khi về Tòa án ), có thời gian giữ các chức vụ trên từ 10 năm đến 15 năm;
( Xem chi tiết tại điểm b, Điều 30 Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 và khoản 2 “ Tiêu chuẩn khen thưởng”, phần II Thông tư 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ ).
12.2. Huân chương Lao động hạng nhì:
a) Đối với tập thể:
+ Đã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba, sau đó 5 năm tiếp theo liên tục đạt thành tích xuất sắc được tặng thưởng danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc”, trong đó có hai lần được tặng thưởng Cờ thi đua của ngành, địa phương hoặc một lần được Chính phủ tặng thưởng Bằng khen hoặc Cờ thi đua;
+ Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
b) Đối với cá nhân:
+ Đã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba, sau đó 6 năm tiếp theo liên tục đạt thành tích xuất sắc được tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở ”, trong đó có 02 lần được tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân” hoặc “ Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” hoặc một lần được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
+ Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất;
+ Có quá trình cống hiến lâu dài trong ngành Tòa án nhân dân :
- Các cá nhân đã tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ năm 1945 đến 30/4/1975); hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ : Chánh tòa, Vụ trưởng hoặc tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Trọng tài kinh tế nhà nước, có thời gian giữ các chức vụ trên từ 6 năm đến 10 năm; Phó Chánh tòa, Phó Vụ trưởng hoặc tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Trọng tài kinh tế nhà nước, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh ( kể cả thời gian đảm nhiệm chức vụ trưởng ngành cấp tỉnh trước khi về Tòa án ), có thời gian giữ các chức vụ trên từ 10 năm trở lên;
- Các cá nhân đã tham gia kháng chiến chống Mỹ ( từ năm 1954 đến 30/4/1975) và tham gia thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ( từ 30/4/1975 đến nay ); hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc; không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ Chánh tòa, Vụ trưởng hoặc tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Trọng tài kinh tế nhà nước, thời gian giữ các chức vụ trên từ 10 đến 15 năm; Phó Chánh tòa, Phó Vụ trưởng hoặc tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Trọng tài kinh tế nhà nước, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh ( kể cả thời gian đảm nhiệm chức vụ trưởng ngành cấp tỉnh trước khi về Tòa án ), có thời gian giữ các chức vụ trên từ 15 năm trở lên;
( Xem chi tiết tại điểm b, Điều 29 Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 2005 và khoản 2 “ Tiêu chuẩn khen thưởng”, phần II Thông tư 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ ).
12.3. Huân chương Lao động hạng nhất:
a) Đối với tập thể:
+ Đã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì, sau đó 5 năm tiếp theo liên tục đạt thành tích xuất sắc được tặng thưởng danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc”, trong đó có ba lần được tặng thưởng Cờ thi đua của ngành, địa phương hoặc hai lần được Chính phủ tặng thưởng Bằng khen hoặc Cờ thi đua;
+ Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
b) Đối với cá nhân:
+ Đã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì, sau đó 6 năm tiếp theo liên tục đạt thành tích xuất sắc, được tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở ”, trong đó có 01 lần được tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc ”;
+ Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất;
+ Có quá trình cống hiến lâu dài trong ngành Tòa án nhân dân :
- Các cá nhân đã tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ năm 1945 đến 30/4/1975); hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ Chánh tòa, Vụ trưởng hoặc tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Trọng tài kinh tế nhà nước, thời gian giữ các chức vụ trên là 10 năm ;
- Các cá nhân đã tham gia kháng chiến chống Mỹ ( từ năm 1954 đến 30/4/1975) và tham gia thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ( từ 30/4/1975 đến nay ); hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc; không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ Chánh tòa, Vụ trưởng hoặc tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Trọng tài kinh tế nhà nước, thời gian giữ các chức vụ trên từ 15 năm trở lên.
( Xem chi tiết tại điểm b, Điều 28 Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 2005 và khoản 2 “ Tiêu chuẩn khen thưởng”, phần II Thông tư 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ ).
* Việc truy tặng Huân chương các loại chỉ áp dụng đối với cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét, đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động nhưng bị chết đột ngột khi còn đang công tác.
V. VIỆC TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG " VÌ SỰ NGHIỆP TOÀ ÁN "
Tiêu chuẩn, đối tượng, thủ tục, hồ sơ và trình tự xét tặng thưởng Kỷ niệm chương " Vì sự nghiệp Toà án " được thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương " Vì sự nghiệp Toà án " do Chánh án Toà án nhân dân tối cao ban hành.
PHẦN III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. VIỆC ĐĂNG KÝ THI ĐUA
Thủ trưởng các đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu thi đua cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm về tổ chức, hoạt động của từng đơn vị; tổ chức phát động các phong trào thi đua; đăng ký các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thi đua...
Việc đăng ký thi đua phải được tiến hành từ các tập thể nhỏ. Thủ trưởng các đơn vị cơ sở có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân danh sách các trường hợp đăng ký Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc ” và các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Toà án nhân dân tối cao; theo dõi việc thực hiện đăng ký thi đua của các tập thể, cá nhân.
Thời hạn gửi đăng ký thi đua : trước ngày 15 tháng 3 hàng năm .
Các trường hợp sau đây được coi là không đăng ký thi đua :
- Đăng ký thi đua không rõ ràng, không nêu cụ thể tên của tập thể, cá nhân đăng ký thi đua;
- Không nêu rõ danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cần đăng ký.
- Đăng ký thi đua chậm so với thời gian quy định.
II. TỔ CHỨC BÌNH XÉT THI ĐUA VÀ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1, Đối với các hình thức khen thưởng vào dịp tổng kết công tác hàng năm :
Trên cơ sở đăng ký thi đua từ đầu năm công tác, các đơn vị cơ sở phải thực hiện bình xét thành tích thi đua đối với các tập thể, cá nhân trước khi quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét khen thưởng.
a, Đối với Toà án nhân dân địa phương
Các trường hợp đề nghị khen thưởng phải làm bản Báo cáo thành tích để trình bày tại cuộc họp cán bộ, công chức các tập thể nhỏ. Sau khi xem xét, đánh giá thành tích, các tập thể nhỏ tiến hành bỏ phiếu đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo trình tự từ thấp lên cao và lập hồ sơ, danh sách các trường hợp được đề nghị khen thưởng gửi Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp và trình tại phiên họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng. Chỉ các trường hợp được ít nhất 50% cán bộ, công chức trong tập thể nhỏ nhất trí lựa chọn mới được xem xét và đề nghị khen thưởng.
Căn cứ kết quả cuộc họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh xét, quyết định khen thưởng theo thẩm quyền; lựa chọn, lập hồ sơ các trường hợp được đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Toà án nhân dân tối cao gửi Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân. Chỉ các trường hợp được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thống nhất lựa chọn mới được xem xét, đề nghị khen thưởng.
Về việc đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân ” và “ Cờ thi đua của Chính phủ ”, trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đánh giá thành tích thi đua khen thưởng của Toà án nhân dân cấp tỉnh và các Toà án nhân dân cấp huyện, quyết định lựa chọn tập thể có thành tích xuất sắc nhất, đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị tặng thưởng danh hiệu này để báo cáo thành tích và bình chọn tại Hội nghị thi đua cụm. Đối với danh hiệu Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân và Cờ thi đua của Chính phủ, các Tòa án nhân dân cấp tỉnh chỉ được lựa chọn, giới thiệu 01 Toà án nhân dân cấp huyện cho mỗi danh hiệu để Hội nghị Cụm thi đua xem xét, bình chọn.
b, Đối với các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao
Các trường hợp đề nghị khen thưởng đều phải làm bản Báo cáo thành tích để trình bày tại cuộc họp cán bộ, công chức các tập thể nhỏ. Sau khi xem xét, đánh giá thành tích, các tập thể nhỏ tiến hành bỏ phiếu đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo trình tự từ thấp lên cao và lập hồ sơ, danh sách các trường hợp được đề nghị khen thưởng gửi Thủ trưởng đơn vị cơ sở để tổng hợp. Chỉ các trường hợp được ít nhất 50% cán bộ, công chức trong tập thể nhỏ nhất trí lựa chọn mới được xem xét và đề nghị khen thưởng.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở có trách nhiệm tổ chức hội nghị thi đua của đơn vị cơ sở với thành phần: Các cán bộ lãnh đạo của đơn vị cơ sở, Bí thư chi bộ, Chủ tịch công đoàn, đại diện các tập thể nhỏ để tiến hành bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Tại hội nghị này, Thủ trưởng đơn vị cơ sở thông báo kết quả đề nghị khen thưởng của các tập thể nhỏ để hội nghị xem xét, đánh giá thành tích và bỏ phiếu suy tôn các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, bao gồm cả danh hiệu Cờ thi đua cho đơn vị cơ sở ( nếu có đề nghị ). Chỉ các trường hợp được ít nhất 50% thành viên tham gia hội nghị nhất trí lựa chọn mới được xem xét, đề nghị khen thưởng.
Đối với các đơn vị có biên chế dưới 15 người hoặc theo cơ cấu tổ chức không được phân chia thành các tập thể nhỏ, thì Thủ trưởng đơn vị cơ sở tổ chức hội nghị toàn thể cán bộ, công chức để tiến hành bình xét thi đua.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở có trách nhiệm lập hồ sơ, danh sách các trường hợp được đề nghị khen thưởng và gửi Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân để tổng hợp, trình tại phiên họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân.
Về việc đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân ” và “ Cờ thi đua của Chính phủ”, Thủ trưởng đơn vị cơ sở có trách nhiệm đánh giá thành tích thi đua khen thưởng của đơn vị mình, quyết định việc đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân ” hoặc “ Cờ thi đua của Chính phủ”, lập hồ sơ gửi Trưởng cụm thi đua các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao để tổng hợp và bình chọn tại Hội nghị thi đua cụm.
d, Việc khen thưởng đối với Hội thẩm nhân dân
Căn cứ quá trình tham gia hoạt động xét xử và thành tích cụ thể của các Hội thẩm nhân dân, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lựa chọn, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với Hội thẩm nhân dân để Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
Hình thức khen thưởng đối với Hội thẩm nhân dân là Giấy khen của Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Bằng khen của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Tỷ lệ khen thưởng đối với mỗi hình thức khen thưởng không quá 10 % tổng số Hội thẩm nhân dân của mỗi đơn vị Toà án.
e, Thời gian bình xét thi đua và đề nghị khen thưởng :
Thời gian của năm thi đua được tính từ 1 tháng 10 năm trước đến 30 tháng 9 năm sau. Các đơn vị cơ sở tiến hành tổng kết phong trào thi đua và bình xét thành tích đối với các trường hợp thuộc quyền quản lý trong tháng 10 hàng năm.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng vào dịp tổng kết công tác phải được gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.
2. Việc khen thưởng thành tích đột xuất
Việc khen thưởng thành tích đột xuất chỉ áp dụng đối với các tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có tính chất điển hình của toàn ngành.
Việc khen thưởng đột xuất về thành tích xét xử các vụ án trọng điểm chỉ thực hiện khi đảm bảo các yếu tố sau đây :
- Vụ án có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, mang tính chất án điểm của cả nước, được dư luận cả nước quan tâm theo dõi;
- Chỉ xét khen thưởng khi bản án đã có hiệu lực pháp luật; đảm bảo chất lượng xét xử đúng quy định của pháp luật; được nhân dân đồng tình ủng hộ;
- Được địa phương thống nhất đề nghị khen thưởng.
Các trường hợp tuyên không phạm tội không phải là căn cứ để xét khen thưởng đột xuất, mà chỉ có thể được coi là tiêu chí thưởng điểm thi đua và sẽ được xem xét, bổ sung cụ thể trong bảng chấm điểm thi đua của ngành Toà án nhân dân.
3. Việc đề nghị khen thưởng hình thức cao
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương là các hình thức khen thưởng cao của Nhà nước và Chính phủ, do đó các đơn vị phải bình xét chặt chẽ, lựa chọn các trường hợp xuất sắc, tiêu biểu, nổi bật nhất trong số những trường hợp đủ tiêu chuẩn và điều kiện để trình khen, không khen thưởng tràn lan, làm hạn chế hiệu quả của phong trào thi đua đối với hoạt động chung của ngành.
* Việc khen thưởng đối với các cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể :
Các cá nhân đã được khen thưởng Huân chương Lao động trong quá trình công tác thì không thuộc diện đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn có quá trình công hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể. Ưu tiên xem xét, đề nghị khen thưởng trước đối với các cán bộ lãnh đạo đã nghỉ hưu. Sau khi xét, đề nghị khen thưởng hết các trường hợp thuộc đối tượng này, mới xem xét, đề nghị khen thưởng đối với các cán bộ lãnh đạo sắp đến tuổi nghỉ hưu.
Tổ chức thưc hiện:
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các cá nhân thuộc Tòa án nhân dân địa phương.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các cá nhân sắp đến tuổi nghỉ hưu.
- Vụ Tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm rà soát, tổng hợp danh sách, xác nhận quá trình công tác cho các trường hợp đủ điều kiện và tiêu chuẩn khen thưởng thuộc cơ quan Tòa án nhân dân tối cao hoặc Trọng tài kinh tế nhà nước đã nghỉ hưu, và lập hồ sơ đề nghị khen thưởng.
Thời điểm trình khen: Mỗi năm trình khen thưởng 1 lần vào dịp kỷ niệm ngày Truyền thống ngành Tòa án nhân dân ( trình cùng đợt khen thưởng 02/9 hàng năm ).
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
a, Hồ sơ đề nghị khen thưởng vào dịp tổng kết công tác hàng năm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở;
- Báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
- Bảng chấm điểm thi đua đối với các tập thể được đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân ”, “ Cờ thi đua của Chính phủ”;
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xét, đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng. Đối với các đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao là biên bản Hội nghị thi đua của đơn vị cơ sở;
- Quyết định của Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh về việc tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở ” ( kèm theo danh sách các sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới );
b, Hồ sơ đề nghị khen thưởng hình thức cao :
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở;
- Bảng tổng hợp bề dày thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng; ( Phụ lục 1 )
- Báo cáo thành tích trong quá trình xét khen, cụ thể : Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ là 5 năm liên tục; Huân chương Lao động các hạng là 7 năm liên tục đối với cá nhân, 5 năm liên tục đối với tập thể; danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc” là 7 năm liên tục, danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân” là 3 năm liên tục.
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân cấp tỉnh;
- Biên bản họp toàn thể cơ quan đối với các trường hợp thuộc Toà án nhân dân cấp huyện;
c, Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với các cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong trong ngành Tòa án nhân dân :
- Tờ trình đề nghị khen thưởng;
- Bảng tổng hợp quá trình công tác, chức vụ đã đảm nhiệm của các cá nhân được đề nghị khen thưởng; ( Phụ lục 2 )
- Báo cáo thành tích quá trình công tác trong ngành Tòa án nhân dân của cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng;
d, Một số lưu ý khi lập hồ sơ đề nghị khen thưởng
- Các văn bản trong hồ sơ đề nghị khen thưởng đều phải là bản chính, được đánh máy sạch sẽ trên khổ giấy A4 và phải được sắp xếp gọn gàng.
- Các đơn vị có nhiều tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng hình thức Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ phải lập hồ sơ riêng cho từng trường hợp và gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân trước ngày 20 tháng 3 đối với đợt khen thưởng 1 tháng 5, trước ngày 20 tháng 7 đối với đợt khen thưởng 2 tháng 9.
- Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng cần phân biệt với Báo cáo tổng kết công tác, cụ thể là : Báo cáo thành tích của các cá nhân được đề nghị khen thưởng phải ghi rõ ràng, đầy đủ họ tên, năm sinh, giới tính, chức danh công chức...; đối với các tập thể phải ghi rõ : tên đơn vị hành chính, biên chế, tổ chức bộ máy và quá trình hoạt động...
- Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng hàng năm phải nêu rõ kết quả công tác, trong đó phải nêu rõ kết quả và chất lượng giải quyết từng loại vụ án, nêu rõ sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác. Báo cáo thành tích của Toà án nhân dân cấp tỉnh phải tách riêng số lượng, chất lượng giải quyết án của Toà án nhân dân cấp tỉnh và các Toà án nhân dân cấp huyện
- Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân” phải nêu kết quả công tác trong quá trình xét khen, trong đó phải nêu rõ kết quả và chất lượng giải quyết từng loại vụ án trong từng năm, kê khai các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng ( số, ngày quyết định ) đã đạt được của từng năm.
- Báo cáo thành tích do Thủ trưởng đơn vị cơ sở xác nhận thành tích, ký tên, đóng dấu.
- Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng không phải đóng quyển. Nếu có nhu cầu đóng quyển, các đơn vị chỉ đóng quyển Báo cáo thành tích, các hồ sơ khác như : Tờ trình đề nghị khen thưởng, Văn bản hiệp y, Bảng chấm điểm, Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng... để riêng.
- Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng :
+ Đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao : 1 bộ hồ sơ
+ Đối với các danh hiệu “ Cờ thi đua của Chính phủ”, “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và các hình thức khen thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ : 4 bộ hồ sơ.
- Các trường hợp đề nghị khen thưởng Huân chương, Bằng khen của Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc phải gửi đĩa mềm lưu Báo cáo thành tích kèm theo Hồ sơ đề nghị khen thưởng hoặc gửi file Báo cáo thành tích về hộp thư điện tử của Phòng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao : phongthidua@yahoo.com.vn hoặc thiduatatc@toaan.gov.vn .
III. MỘT SỐ VẬN DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1, Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở” không hạn chế số lượng, nhưng khi bình xét phải áp dụng đúng tiêu chuẩn “ Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác...”; không đề nghị khen thưởng danh hiệu này đối với cá nhân không có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các Tòa án nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới của các trường hợp thuộc Tòa án nhân dân địa phương. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới của các trường hợp thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
2, Về việc xem xét trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo trong quá trình bình xét khen thưởng :
- Đối với các đơn vị cơ sở, tập thể nhỏ không được xét, đề nghị khen thưởng do không đạt chỉ tiêu thi đua, thì Thủ trưởng đơn vị cơ sở, tập thể nhỏ không được xét, đề nghị khen thưởng.
- Đối với các đơn vị cơ sở, tập thể nhỏ không được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc ” do không đạt tiêu chuẩn của danh hiệu thi đua, thì Thủ trưởng đơn vị cơ sở, tập thể nhỏ chỉ có thể được xét, đề nghị khen thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến ”.
3. Các tập thể, cá nhân không được xét khen thưởng vì có án bị huỷ, sửa, nhưng sau đó cấp giám đốc thẩm xét xử lại và kết luận việc huỷ, sửa án đó là chưa chính xác thì có thể được xem xét, đề nghị khen thưởng bổ sung. Tuy nhiên, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị phải có văn bản đề nghị khen thưởng bổ sung và việc đề nghị khen thưởng bổ sung vẫn phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đối tượng và thủ tục đề nghị khen thưởng theo quy định chung.
4, Các đơn vị chủ động phát hiện ra các vụ việc vi phạm hoặc tiêu cực của cán bộ công chức trong đơn vị mình thì vẫn bị trừ điểm thi đua. Căn cứ tính chất của vụ việc vi phạm có thể xem xét, đề nghị khen thưởng các hình thức thấp hơn.
5, Việc khen thưởng cho tập thể có cá nhân bị xử lý kỷ luật :
- Không xét khen thưởng đối với tập thể có cán bộ bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Các tập thể có cán bộ bị xử lý kỷ luật khiển trách ( kể cả kỷ luật Đảng ) vẫn có thể được xét đề nghị khen thưởng, nhưng bị trừ điểm thi đua với mức 10 điểm/cá nhân bị kỷ luật ( xem bảng chấm điểm thi đua ) và hình thức khen thưởng của tập thể đó phải thấp hơn một bậc so với các tập thể khác có cùng thành tích.
- Trường hợp cán bộ vi phạm ở một tập thể, sau đó chuyển đến công tác tại tập thể khác thì căn cứ kết quả xử lý kỷ luật, tập thể - nơi đã xảy ra vi phạm không được xét thi đua hoặc bị trừ điểm thi đua.
- Trường hợp cán bộ ở tập thể này được điều động có thời hạn đến công tác ở tập thể khác và để xảy ra vi phạm trong thời gian điều động công tác thì tập thể - nơi cán bộ được điều động đến công tác không được xét thi đua hoặc bị trừ điểm thi đua.
- Thời điểm bị trừ thi đua đối với các trường hợp có vi phạm kỷ luật hành chính, vi phạm kỷ luật trong công tác xét xử hoặc vi phạm pháp luật là thời điểm vi phạm được phát hiện.
6, Các đơn vị vi phạm kỷ luật báo cáo, như : báo cáo chậm , nội dung báo cáo không đầy đủ, không chính xác phải làm lại; hồ sơ đề nghị khen thưởng không đầy đủ, không đúng hướng dẫn của ngành, hồ sơ gửi đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp sau thời gian quy định, báo cáo thành tích thi đua sơ sài..., thì tuỳ từng mức độ sẽ chưa được xét khen thưởng hoặc xét khen thưởng ở hình thức thấp hơn.
7, Việc xét, đề nghị khen thưởng các danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân”, “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc” cho các cá nhân chỉ căn cứ vào số lần được khen thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
Ví dụ 1: Một cá nhân đã được tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở” liên tục trong các năm 2003, 2004, 2005 thì năm 2005 có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân” lần thứ nhất; nếu cá nhân này tiếp tục được tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở” liên tục trong các năm 2006, 2007, 2008 thì đến năm 2008, cá nhân này có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân” lần thứ hai; kết thúc năm 2009, nếu cá nhân này tiếp tục được tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở” thì có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
Ví dụ 2: Một cá nhân đã được tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc” năm 2005, sau đó liên tục trong các năm 2006, 2007, 2008 được tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở”, thì năm 2008 cá nhân này có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân”; nếu cá nhân này tiếp tục được tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở” liên tục trong các năm 2009, 2010, 2011 thì đến năm 2011, cá nhân này có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân” lần tiếp theo; kết thúc năm 2012, nếu cá nhân này tiếp tục được tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở” thì có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” lần thứ hai.
8, Việc xét, đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Chánh án Toà án nhân dân tối cao vào dịp tổng kết năm công tác đối với một tập thể nhỏ, một cá nhân cụ thể được thực hiện 2 năm một lần. Việc xét, đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Chánh án Toà án nhân dân tối cao vào dịp tổng kết năm công tác đối với các đơn vị cơ sở được thực hiện hàng năm.
9, Không xét, tặng thưởng Giấy khen cho các tập thể được tặng thưởng từ danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc” trở lên hoặc cho cá nhân được tặng thưởng từ danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở ” trở lên.
10. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, nhưng khi bỏ phiếu suy tôn không đạt đủ số phiếu theo yêu cầu thì có thể được cụm thi đua xét, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của ngành Tòa án nhân dân.
11. Các tập thể, cá nhân không đạt chỉ tiêu thi đua vì lý do khách quan như : số lượng vụ án tăng độ biến, biên chế không được bổ sung kịp thời vẫn có thể được xem xét, đề nghị khen thưởng nếu số lượng và chất lượng công việc đã giải quyết cao hơn năm trước.
IV. VIỆC CUNG CẤP SỐ LIỆU PHỤC VỤ BÌNH XÉT THI ĐUA
Để kịp thời phục vụ việc bình xét thành tích trong công tác thi đua khen thưởng, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm cung cấp cho Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân số liệu về chất lượng công tác xét xử, số liệu về cán bộ, công chức vi phạm, bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử lý về hình sự, chất lượng, hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí... của các đơn vị trong ngành Toà án nhân dân. Các Toà án nhân dân cấp tỉnh cung cấp cho Trưởng cụm thi đua số liệu về chất lượng công tác xét xử, số liệu về cán bộ, công chức vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử lý về hình sự, chất lượng, hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí... của ngành Toà án nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn cung cấp số liệu : Trước ngày 20 tháng 10 hàng năm .
Để có căn cứ đánh giá phong trào thi đua và xét khen thưởng, các Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi các Quyết định khen thưởng thuộc thẩm quyền về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
V. VIỆC TỔ CHỨC SƠ KẾT, TỔNG KẾT CÔNG TÁC CỦA CỤM THI ĐUA
1. Thời gian tổ chức và các nội dung chính :
a, Hội nghị sơ kết công tác thi đua của các cụm thi đua được tổ chức trong thời gian 1 ngày và phải xong trước ngày 15 tháng 5 hàng năm.
Các nội dung cơ bản của Hội nghị sơ kết công tác thi đua :
- Kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Toà án nhân dân; báo cáo kết quả và chất lượng xét xử các loại vụ án;
- Trao đổi, rút kinh nghiệm việc tổ chức các phong trào thi đua, kinh nghiệm triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua khen thưởng;
- Xây dựng phương hướng công tác thi đua khen thưởng 6 tháng cuối năm; Lập kế hoạch kiểm tra chéo đối với các tập thể đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân, Cờ thi đua của Chính phủ.
- Đóng góp ý kiến vào sự chỉ đạo, điều hành của Tòa án nhân dân tối cao đối với các mặt hoạt động của ngành Tòa án nhân dân.
b, Hội nghị tổng kết công tác thi đua của các cụm thi đua được tổ chức trong thời gian 1 ngày và phải xong trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
Các nội dung cơ bản của Hội nghị tổng kết công tác thi đua :
- Tổng kết phong trào thi đua, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Toà án nhân dân;
- Trao đổi, rút kinh nghiệm công tác xét xử các loại vụ án; trao đổi, rút kinh nghiệm việc tổ chức các phong trào thi đua, kinh nghiệm triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua khen thưởng; đóng góp ý kiến vào sự chỉ đạo, điều hành của Tòa án nhân dân tối cao đối với các mặt hoạt động của ngành Tòa án nhân dân.
- Các tập thể đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân, Cờ thi đua của Chính phủ báo cáo thành tích đã đạt được trong năm, báo cáo kết quả và chất lượng xét xử các loại vụ án;
- Thông báo kết quả kiểm tra chéo đối với các tập thể được đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân, Cờ thi đua của Chính phủ.
- Bỏ phiếu suy tôn các tập thể được đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân, Cờ thi đua của Chính phủ.
- Giới thiệu và bầu Trưởng cụm, Phó Trưởng cụm thi đua năm tiếp theo;
- Thông qua bản giao ước thi đua và ký kết giao ước thi đua năm tiếp theo giữa các đơn vị trong cụm thi đua.
Các Trưởng cụm thi đua phải trao đổi trước với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân về thời gian tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để tổng hợp, trình Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định.
2. Thành phần : Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Phó Chánh án được uỷ quyền và thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân các tỉnh, thành phố trong cụm thi đua.
3. Địa điểm : Địa điểm tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác thi đua của các cụm thi đua do Trưởng cụm thi đua quyết định.
4. Kinh phí : Kinh phí tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác thi đua của các cụm thi đua do Toà án nhân dân tối cao cấp theo chế độ hiện hành.
5. Báo cáo kết quả kèm theo biên bản Hội nghị tổng kết, sơ kết công tác thi đua khen thưởng của các cụm thi đua phải được gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kết thúc Hội nghị.
6. Trước khi tổ chức Hội nghị tổng kết công tác thi đua khen thưởng của các cụm thi đua Toà án nhân dân địa phương, nhằm nâng cao chất lượng công tác xét xử và làm cơ sở tham khảo khi bình xét thi đua, các Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh là Trưởng cụm thi đua phải phối hợp với Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm công tác xét xử trong địa bàn cụm.
7. Chánh án Toà án quân sự Trung ương quyết định việc tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác thi đua của cụm thi đua các đơn vị thuộc ngành Toà án quân sự và thông báo cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân biết để tham gia chỉ đạo Hội nghị.
8. Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân báo cáo Chánh án Toà án nhân dân tối cao cử cán bộ lãnh đạo hoặc thành viên đi dự và chỉ đạo Hội nghị. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân cử cán bộ đi dự để tổng hợp các kiến nghị của Toà án nhân dân địa phương.
VI. HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA TRONG CÔNG TÁC THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Để đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng theo đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Chỉ thị số 39/CT-TW ngày 21/5/2004 về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân chịu trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất công tác thi đua của các đơn vị trong ngành Toà án nhân dân theo một số nội dung sau đây :
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và các quy định của Nghị định 121/2005/NĐ-CP , 122/2005/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thi đua - Khen thưởng, trong đó tập trung chủ yếu vào các vấn đề : Tổ chức phong trào thi đua; xây dựng chỉ tiêu thi đua và vận dụng tiêu chuẩn khen thưởng; quá trình bình xét thi đua và lập hồ sơ đề nghị khen thưởng ...
- Kiểm tra, đánh giá thành tích thực tế của các đơn vị được đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương ...
- Kiểm tra việc cải cách thủ tục hành chính, thực hiện quy trình nghiệp vụ, quy chế dân chủ khi bình xét thi đua và đề nghị khen thưởng;
- Kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng...
Căn cứ các nội dung kiểm tra nêu trên, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị.
Khi có yêu cầu của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về việc tổ chức kiểm tra công tác thi đua khen thưởng của các đơn vị trong ngành Tòa án nhân dân, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân báo cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân, lập kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện theo yêu cầu của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Kiểm tra chéo là công việc bắt buộc trong hoạt động của các cụm thi đua, làm căn cứ để bình xét thành tích, đề nghị khen thưởng của các cụm thi đua. Tại Hội nghị sơ kết công tác thi đua, các cụm thi đua lập kế hoạch kiểm tra chéo đối với các tập thể đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân, Cờ thi đua của Chính phủ. Trước khi tiến hành Hội nghị tổng kết công tác thi đua, Trưởng cụm thi đua có trách nhiệm tổ chức kiểm tra chéo giữa các tập thể đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân, Cờ thi đua của Chính phủ và báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân về kế hoạch kiểm tra để kịp thời chỉ đạo và tham gia khi cần thiết.
Cụm thi đua nào không tổ chức kiểm tra chéo thì các tập thể trong Cụm thi đua đó không được xem xét, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân, Cờ thi đua của Chính phủ và cá nhân Trưởng cụm, Phó Trưởng cụm không được xét, đề nghị khen thưởng.
VII. CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA NGÀNH TOÀ ÁN QUÂN SỰ
Do đặc thù tổ chức và hoạt động của ngành Toà án quân sự, trên cơ sở các nội dung hướng dẫn trong công văn này, Chánh án Toà án quân sự trung ương hướng dẫn cụ thể về công tác thi đua khen thưởng, ban hành Bảng chấm điểm thi đua trong ngành Toà án quân sự cho phù hợp với quy định, hướng dẫn về công tác thi đua khen thưởng của Bộ Quốc phòng.
VIII. QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA NGÀNH TOÀ ÁN NHÂN DÂN
1, Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành Toà án nhân dân, việc quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen thưởng của ngành Toà án nhân dân được thực hiện theo quy định tại các Điều 66, 67, 68 Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
2, Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý. Tuy nhiên, do đặc thù công tác quản lý Tòa án nhân dân địa phương, hàng năm Tòa án nhân dân tối cao phân bổ kinh phí thi đua khen thưởng cho Tòa án nhân dân địa phương trong tổng số kinh phí định mức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh để chi tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua: Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân và hình thức khen thưởng Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua : Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của ngành Tòa án nhân dân, Cờ thi đua của Chính phủ và các hình thức khen thưởng : Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại do Tòa án nhân dân tối cao chi và gửi cho các tập thể, cá nhân được khen thưởng qua tài khoản tiền gửi của các đơn vị cơ sở hoặc phát thưởng trực tiếp tại Hội nghị tổng kết công tác hàng năm.
3, Các tập thể, cá nhân được khen thưởng ngoài việc được nhận các hiện vật khen thưởng, như : Huân chương, Cờ thi đua, Bằng khen, Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp Toà án”, Huy hiệu, Giấy khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua và khung bằng, còn được thưởng bằng tiền theo nguyên tắc:
a, Trong một đợt xét khen thưởng, với cùng một thành tích và một khoảng thời gian xét khen thưởng, các tập thể, cá nhân nếu được khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau, thì chỉ được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng có mức tiền thưởng cao nhất.
Ví dụ : Một cá nhân đã được tặng thưởng danh hiệu “ Lao động tiến tiến”, sau đó cá nhân này được xét, tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở” hoặc được tặng thưởng Giấy khen, thì cá nhân này chỉ được nhận một khoản tiền thưởng kèm theo danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở” hoặc kèm theo Giấy khen.
b, Trong một đợt xét khen thưởng, các tập thể, cá nhân nếu đạt được nhiều danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác nhau, mà các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đó có thành tích và thời gian xét khen thưởng khác nhau, thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua đó.
Ví dụ : Một cá nhân đã được tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở”, sau đó cá nhân này được xét, tặng thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân” hoặc được tặng thưởng Bằng khen của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, thì cá nhân này được nhận 2 khoản tiền thưởng là tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”và tiền thưởng kèm theo danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân” hoặc kèm theo Bằng khen .
c, Ngoài các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền của ngành Toà án nhân dân trình hoặc quyết định khen thưởng, nếu tập thể, cá nhân trong ngành Toà án nhân dân được địa phương hoặc ngành khác khen thưởng, thì vẫn được nhận tiền thưởng của địa phương hoặc ngành khác chi kèm theo hình thức khen thưởng theo quy định chung.
4, Tiền thưởng :
Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 73, 74, 75 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
Mức tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp Toà án” là 200.000 đồng/ cá nhân.
5, Tiền khung bằng :
- Khung Giấy chứng nhận danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân”, khung Giấy chứng nhận danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc ”, khung Bằng khen, khung Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp Toà án” : 70.000 đồng/khung.
- Khung Giấy khen và khung Giấy chứng nhận các danh hiệu thi đua khác: 50.000 đồng/khung.
Công văn này thay thế công văn số 38/TA-TĐKT ngày 19/6/2007 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về công tác thi đua khen thưởng trong ngành Toà án nhân dân. Toà án nhân dân tối cao yêu cầu Chánh án Toà án quân sự trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân địa phương quán triệt tới các cá nhân trong đơn vị và tổ chức thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, thì báo cáo với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân để hướng dẫn giải quyết.
Nơi nhận : | KT. CHÁNH ÁN |
- 1Công văn 38/TANDTC-TĐKT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Toà án nhân dân do Toà án nhân dân tối cao ban hành
- 2Công văn 215/TANDTC-TĐKT năm 2013 về rà soát và làm thủ tục đề nghị tặng thưởng danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu, Thẩm phán mẫu mực do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân ban hành
- 1Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Thông tư 01/2007/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 215/TANDTC-TĐKT năm 2013 về rà soát và làm thủ tục đề nghị tặng thưởng danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu, Thẩm phán mẫu mực do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân ban hành
Công văn 49/TA-TĐKT hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong ngành Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 49/TA-TĐKT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/05/2008
- Nơi ban hành: Tòa án nhân dân tối cao
- Người ký: Trần Văn Tú
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/05/2008
- Ngày hết hiệu lực: 15/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực