- 1Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 2Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 3Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 4Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Thông tư 06/2011/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 5Công văn 4030/BTP-TĐKT hướng dẫn xét, đề nghị khen thưởng năm 2014 và kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp và Đại hội thi đua yêu nước lần thứ IV do Bộ Tư pháp ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3018/TCTHADS-VP | Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2014 |
Kính gửi: | - Các đơn vị thuộc Tổng cục; |
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp và Công văn số 4030/BTP-TĐKT ngày 22/9/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn xét, đề nghị khen thưởng năm 2014 và kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp và Đại hội thi đua yêu nước lần thứ IV, Tổng cục Thi hành án dân sự hướng dẫn các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số nội dung liên quan đến việc xét, đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng năm 2014 như sau:
I. VỀ DANH HIỆU THI ĐUA
1. Đối với cá nhân
1.1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân công tác tại cơ quan Tổng cục, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Khoản 1,2,4 Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
- Có sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc, được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, Ngành xem xét, công nhận.
Mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, suy tôn không quá 01 cá nhân; riêng Khu vực thi đua Đồng bằng Bắc bộ và Khu vực thi đua Miền Đông Nam bộ (có thành viên là Cục Thi hành án dân sự TP Hà Nội và Cục Thi hành án dân sự TP Hồ Chí Minh) được lựa chọn, bình xét, suy tôn không quá 03 cá nhân tiêu biểu xuất sắc nhất (trong đó, Cục Thi hành án dân sự TP Hà Nội và Cục Thi hành án dân sự TP Hồ Chí Minh được đề nghị không quá 02 cá nhân) để đề nghị Bộ xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
1.2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng cho cá nhân công tác tại cơ quan Tổng cục và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương, đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 và khoản 1 Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
- Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu có tác dụng ảnh hưởng đối với Bộ, Ngành và được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, Ngành xem xét, công nhận.
Cơ quan Tổng cục lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 02 cá nhân; mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 11 cá nhân thuộc các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; riêng Khu vực thi đua Đồng bằng Bắc bộ và Khu vực thi đua Miền Đông Nam bộ lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 13 cá nhân thuộc các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương (trong đó Cục Thi hành án dân sự TP Hà Nội, Cục Thi hành án dân sự TP Hồ Chí Minh lựa chọn, bình xét không quá 03 cá nhân), để đề nghị Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”.
1.3. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
- Là “Lao động tiên tiến”;
- Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng Sáng kiến cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng.
Mỗi đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét, công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” cho không quá 15% số cán bộ, công chức, người lao động đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” (số lẻ từ 0,5 trở lên được làm tròn thành 01 cá nhân); cá nhân là thủ trưởng đơn vị đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” thì đơn vị do cá nhân đó lãnh đạo phải đạt từ danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên.
1.4. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 6.1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 5 Nghị định 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân không đăng ký thi đua; cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
2. Đối với tập thể
2.1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, 3 Điều 25 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Khoản 1, 3, 4 Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013; Điều 6 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 7 Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ như sau:
- Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
- Là các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong số những tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua ngành Tư pháp;
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 01 tập thể Cục Thi hành án dân sự dẫn đầu trong số những tập thể Cục được bình xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp” để đề nghị Bộ xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” bảo đảm số lượng không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp”.
2.2. Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng cho tập thể Tổng cục, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, là tập thể tiêu biểu xuất sắc của Bộ, Ngành;
- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc Bộ, Ngành học tập;
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 04 Cục Thi hành án dân sự, 07 Chi cục Thi hành án dân sự; riêng khu vực Đồng bằng Bắc bộ và Khu vực Miền đông Nam bộ được lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 09 Chi cục Thi hành án dân sự (trong đó có Cục Thi hành án dân sự TP Hà Nội, Cục Thi hành án dân sự TP Hồ Chí Minh được đề nghị không quá 03 Chi cục Thi hành án dân sự) để đề nghị Bộ xét, tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp”.
2.3. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể Tổng cục và các đơn vị thuộc Tổng cục; tập thể Cục và các đơn vị thuộc Cục đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng như sau:
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";
- Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước.
Tỷ lệ đề nghị xét, tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 40% trên tổng số tập thể được công nhận “Tập thể Lao động tiên tiến” của đơn vị (số lẻ từ 0,5 trở lên được làm tròn thành 01 tập thể).
2.4. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể Tổng cục và các đơn vị thuộc Tổng cục; tập thể Cục và các đơn vị thuộc Cục, có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên, đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 như sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước.
II. VỀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Bằng khen của Bộ trưởng
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được tặng cho các tập thể và cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng năm 2013; Khoản 1, 2 Điều 24 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1.1. Đối với cá nhân:
- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động hàng năm;
- Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;
- Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
Ngoài các tiêu chuẩn trên, cá nhân là Chấp hành viên khi đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phải đạt và vượt các chỉ tiêu về thi hành án dân sự được giao.
1.2. Đối với tập thể:
- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
- Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
Mỗi đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự được đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho không quá 50% trên tổng số “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (đối với cá nhân) và không quá 50% trên tổng số “Tập thể lao động xuất sắc” (đối với tập thể).
2. Giấy khen
Giấy khen của Tổng cục trưởng được tặng cho các tập thể Cục và cá nhân Cục trưởng, các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan Tổng cục; Giấy khen của Cục trưởng được tặng cho các tập thể và cá nhân thuộc Cục đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 74, 75 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Khoản 42 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 như sau:
2.1. Đối với cá nhân:
- Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;
- Lập được thành tích đột xuất;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2.2. Đối với tập thể:
- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
- Lập được thành tích đột xuất;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.”
Mỗi đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự được xét tặng Giấy khen cho không quá 30% trên tổng số Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến. Riêng Giấy khen của Tổng cục trưởng đối với tập thể Cục và cá nhân Cục trưởng không khống chế số lượng.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN
1. Trình tự xét thi đua, khen thưởng
- Các Chi cục và đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự tổ chức họp bình xét lựa chọn tập thể, cá nhân tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và gửi danh sách về Hội đồng Thi đua, khen thưởng của Cục Thi hành án dân sự.
- Hội đồng Thi đua, khen thưởng Cục Thi hành án dân sự xét, đề nghị Cục trưởng công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền; lập hồ sơ các tập thể và cá nhân đủ điều kiện đề nghị Tổng cục xét và đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cao hơn. Đối với các trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”, “Cờ thi đua ngành Tư pháp”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và “Cờ thi đua của Chính phủ”, ngoài hồ sơ gửi về Tổng cục, các tập thể, cá nhân được đề nghị gửi một bộ hồ sơ về Khu vực thi đua để bình xét theo quy định.
Các đơn vị thuộc Tổng cục tổ chức họp đánh giá, bình xét và đề nghị Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành Thi hành án dân sự xem xét, lựa chọn.
- Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành Thi hành án dân sự xét, đề nghị Tổng cục trưởng quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền; trình Bộ Tư pháp xem xét, quyết định tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Cờ Thi đua ngành Tư pháp, Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp, Bằng khen của Bộ trưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu Cờ thi đua Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
2. Thủ tục, hồ sơ
Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 06/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
Đối với tập thể là Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự và cá nhân Cục trưởng, Chi cục trưởng khi đề nghị xét, tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua ngành Tư pháp”, “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Bộ trưởng”, thì kèm theo báo cáo thành tích, phải có ý kiến xác nhận của Lãnh đạo UBND cùng cấp là Trưởng Ban chỉ đạo thi hành án dân sự.
Tài liệu, số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo Danh mục tài liệu gửi kèm theo Công văn này.
Đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và hình thức khen thưởng bậc cao (Cờ Thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua toàn quốc), khi gửi hồ sơ, các cơ quan, đơn vị đồng thời gửi các file điện tử của hồ sơ trình đến hộp thư điện tử của Văn phòng Tổng cục (thiduakhenthuongvptc@moj.gov.vn).
Lưu ý: Hồ sơ không đóng quyển.
3. Thời hạn gửi hồ sơ
Các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Tổng cục trước ngày 25/10/2014 để rà soát, tổng hợp, thẩm định và gửi về Vụ Thi đua, Khen thưởng trước ngày 15/11/2014.
Tổng cục chưa tiếp nhận hồ sơ đề nghị tặng Huân chương Lao động và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong đợt bình xét thi đua cuối năm 2014. Việc xét và đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước sẽ được Tổng cục hướng dẫn sau.
Nhận được Công văn này, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Tổng cục (qua Văn phòng Tổng cục – điện thoại 0462739596) để được hướng dẫn, giải thích./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Công văn 4307/BGDĐT-VP đề nghị khen thưởng các đồng chí lãnh đạo tỉnh, thành phố do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Công văn 170/TANDTC-TĐKT hướng dẫn bình xét thi đua và đề nghị khen thưởng năm 2010 do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân ban hành
- 3Công văn 175/TANDTC-TĐKT hướng dẫn xét thi đua và đề nghị khen thưởng năm 2011 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 4Công văn 1512/TCTHADS-VP năm 2015 hướng dẫn sơ kết và bình xét khen thưởng trong phong trào thi đua Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 4Công văn 4307/BGDĐT-VP đề nghị khen thưởng các đồng chí lãnh đạo tỉnh, thành phố do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư 06/2011/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Công văn 170/TANDTC-TĐKT hướng dẫn bình xét thi đua và đề nghị khen thưởng năm 2010 do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân ban hành
- 7Công văn 175/TANDTC-TĐKT hướng dẫn xét thi đua và đề nghị khen thưởng năm 2011 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 8Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 9Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 10Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 11Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Công văn 4030/BTP-TĐKT hướng dẫn xét, đề nghị khen thưởng năm 2014 và kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp và Đại hội thi đua yêu nước lần thứ IV do Bộ Tư pháp ban hành
- 13Công văn 1512/TCTHADS-VP năm 2015 hướng dẫn sơ kết và bình xét khen thưởng trong phong trào thi đua Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
Công văn 3018/TCTHADS-VP hướng dẫn xét, đề nghị khen thưởng năm 2014 do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- Số hiệu: 3018/TCTHADS-VP
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/09/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Người ký: Mai Lương Khôi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực