- 1Thông tư 18/2010/TT-BLĐTBXH quy định tiền lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước thực hiện gói thầu tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư 27/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Nghị định 50/2013/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 4Nghị định 51/2013/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 5Thông tư 18/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Thông tư 19/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16234/SLĐTBXH-LĐ | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: | - Các Tổng công ty, công ty – TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố quản lý; |
Triển khai Nghị định số 50/2013/NĐ-CP, Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 18/2013/TT-BLĐTBXH, Thông tư hướng dẫn số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/9/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn hồ sơ báo cáo xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng (gọi tắt là viên chức quản lý doanh nghiệp) năm 2013 trong các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển nhà ở trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố quản lý (gọi tắt là công ty TNHH một thành viên) như sau:
1. Lập hồ sơ báo cáo xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý năm 2013:
- Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, lao động kế hoạch và thực tế sử dụng trong năm 2013, công ty TNHH một thành viên xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý năm 2013 đảm bảo gắn tiền lương với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh theo quy định Nghị định số 50/2013/NĐ-CP, Nghị định số 51/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/9/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hồ sơ báo cáo xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý năm 2013 bao gồm:
+ Công văn của công ty về báo cáo xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý;
+ Quyết định hoặc Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về những nội dung: (i) quyết định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động; (ii) thông qua phương án quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý để trình chủ sở hữu phê duyệt;
+ Bản sao Kế hoạch tài chính năm 2013 do chủ sở hữu phê duyệt;
+ Bản sao Bảng đối chiếu nộp bảo hiểm xã hội năm 2012, năm 2013;
+ Bản sao Quyết định xếp hạng doanh nghiệp (lần gần nhất);
+ Báo cáo tình hình sử dụng lao động: theo Biểu số 1, 2 đính kèm công văn này;
+ Báo cáo xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý theo 2 giai đoạn: từ ngày 01/01/2013 đến ngày 30/4/2013 thực hiện theo Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14/9/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (theo Biểu số 3,4,5,6,7,10,11); từ ngày 01/5/2013 đến ngày 31/12/2013 thực hiện theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (theo Biểu số 8, 12);
- Báo cáo tình hình thực chi tiền lương, thu nhập bình quân của người lao động, viên chức quản lý (theo Biểu số 9, 13);
- Văn bản của công ty thuyết minh việc tính toán, xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý năm 2013 (cụ thể theo từng giai đoạn thực hiện Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH và theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Nơi nhận báo cáo xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý năm 2013:
- Công ty TNHH một thành viên sau khi lập hồ sơ báo cáo xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý năm 2013 theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên phải báo cáo chủ sở hữu để giám sát, kiểm tra và phê duyệt theo hướng dẫn tại Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Các báo cáo xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý phải đồng thời gửi cho Kiểm soát viên để rà soát, có ý kiến thẩm định độc lập báo cáo chủ sở hữu theo quy định tại khoản 3, Điều 14 Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH, khoản 3, Điều 14 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Đối với các Tổng công ty, công ty - TNHH một thành viên độc lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố: công ty lập hồ sơ gửi về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (2 bộ), Sở Nội vụ, Cục thuế, Chi cục Tài chính doanh nghiệp, Sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện (đối với các doanh nghiệp công ích quận, huyện) để cùng phối hợp kiểm tra, thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố.
+ Đối với các công ty TNHH một thành viên trực thuộc các Tổng công ty, công ty – TNHH một thành viên hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con: công ty lập hồ sơ gửi về công ty mẹ để kiểm tra, thẩm định theo thẩm quyền (hồ sơ này đồng thời gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục thuế, Chi cục Tài chính doanh nghiệp để phối hợp cùng công ty mẹ kiểm tra, giám sát).
+ Riêng ý kiến thẩm định độc lập của Kiểm soát viên, Kiểm soát viên phải gửi cho chủ sở hữu trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận báo cáo của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đồng thời gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Cục thuế, Chi cục Tài chính doanh nghiệp, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện để cùng phối hợp giám sát).
- Trách nhiệm của các sở, ngành, Tổng công ty, công ty (công ty mẹ) trong công tác quản lý, giám sát chế độ lao động, tiền lương, thu nhập tại các công ty TNHH một thành viên thực hiện theo quy định Nghị định số 50/2013/NĐ-CP, Nghị định số 51/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Khi xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý năm 2013, công ty TNHH một thành viên lưu ý:
- Quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý năm 2013 gồm quỹ tiền lương, thù lao của 2 giai đoạn: quỹ tiền lương, thù lao thực hiện 4 tháng đầu năm 2013 (từ ngày 01/01/2013 đến ngày 30/4/2013) và quỹ tiền lương, thù lao thực hiện 8 tháng cuối năm 2013 (từ ngày 01/5/2013 đến ngày 31/12/2013). Việc xác định quỹ tiền lương, thù lao của từng giai đoạn được xác định theo đúng hướng dẫn tại điểm 4, Phụ lục số 1 Thông tư số 18/2010/TT-BLĐTBXH, Phụ lục số 1 Thông tư số 19/2013/TT-BĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Lưu ý, khi xác định quỹ tiền lương thực hiện 8 tháng cuối năm 2013 của người lao động, công ty phải rà soát lại mức tiền lương bình quân thực hiện năm 2012 làm cơ sở để xác định mức tiền lương bình quân thực hiện năm 2013 (từ đó xác định quỹ tiền lương thực hiện cho 8 tháng cuối năm 2013). Quỹ tiền lương thực hiện 8 tháng cuối năm 2013 của người lao động theo quy định Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được tính chung cho toàn công ty (không tách riêng theo từng hoạt động) dựa trên số lao động thực tế sử dụng bình quân năm 2013 và kết quả lao động cuối cùng (năng suất lao động thực hiện bình quân và lợi nhuận thực hiện năm 2013 so với thực hiện năm 2012).
- Công ty cần rà soát, xác định đúng số lao động thực tế sử dụng bình quân để tính năng suất lao động bình quân thực hiện năm 2012, năm 2013 phù hợp thực tế, từ đó xác định quỹ tiền lương thực hiện năm 2013 của người lao động theo đúng quy định Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Tổ chức thực hiện:
- Chậm nhất ngày 15/02/2014, các công ty TNHH một thành viên có trách nhiệm gửi hồ sơ báo cáo xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý năm 2013 về các sở, ngành, Tổng công ty, công ty (công ty mẹ) để giám sát, kiểm tra, thẩm định theo quy định.
- Các Biểu mẫu xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý năm 2013 theo hướng dẫn tại công văn này, các công ty TNHH một thành viên tải về từ trang điện tử của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo địa chỉ: www.sldtbxh.hochiminhcity.gov.vn (đường dẫn: Văn bản pháp luật → Lao động).
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các công ty TNHH một thành viên nghiên cứu kỹ quy định Nghị định số 50/2013/NĐ-CP, Nghị định số 51/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để triển khai thực hiện tại doanh nghiệp đảm bảo quy định Nhà nước, nhất là trong việc xác định và phân phối quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và viên chức quản lý trong doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, các công ty thông tin về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, số 159 Pasteur, Quận 3, điện thoại: 38.295.900 – 38.209.638 để được hướng dẫn kịp thời ./.
Nơi nhận: | KT. GIÁM ĐỐC |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Chỉ thị 28/CT-UB năm 1977 về quản lý kiểm soát chi tiêu quỹ tiền lương trong khu vực sản xuất quốc doanh tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 30/CT-UB năm 1980 về quản lý chặt chẽ biên chế lao động và quỹ tiền lương thuộc khu vực nhà nước của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 3593/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định quỹ tiền lương, đơn giá tiền lương tỉnh Ninh Thuận
- 4Công văn 3510/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 xác định quỹ tiền lương năm 2013 đối với người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn 4075/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 xác định quỹ tiền lương thực hiện năm 2013 cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Công văn 11168/CT-TTHT năm 2014 về trích lập dự phòng quỹ tiền lương do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 4152/SLĐTBXH-LĐ năm 2015 về báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2014 và quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền lương năm 2015 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Chỉ thị 28/CT-UB năm 1977 về quản lý kiểm soát chi tiêu quỹ tiền lương trong khu vực sản xuất quốc doanh tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 30/CT-UB năm 1980 về quản lý chặt chẽ biên chế lao động và quỹ tiền lương thuộc khu vực nhà nước của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Thông tư 18/2010/TT-BLĐTBXH quy định tiền lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước thực hiện gói thầu tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư 27/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 3593/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định quỹ tiền lương, đơn giá tiền lương tỉnh Ninh Thuận
- 6Nghị định 50/2013/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 7Nghị định 51/2013/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 8Thông tư 18/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Thông tư 19/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Công văn 3510/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 xác định quỹ tiền lương năm 2013 đối với người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Công văn 4075/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 xác định quỹ tiền lương thực hiện năm 2013 cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Công văn 11168/CT-TTHT năm 2014 về trích lập dự phòng quỹ tiền lương do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 4152/SLĐTBXH-LĐ năm 2015 về báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2014 và quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền lương năm 2015 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 16234/SLĐTBXH-LĐ xác định quỹ tiền lương thực hiện năm 2013 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 16234/SLĐTBXH-LĐ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/12/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Huỳnh Thanh Khiết
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực