Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1558 TCT/NV1
Về chính sách, chế độ

Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2001

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bắc Cạn

Trả lời công văn số 60 CT/KTQD ngày 26/2/2001 của Cục thuế tỉnh Bắc Cạn về một số chính sách bảng kê, hóa đơn thuế GTGT; Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1- Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính không bãi bỏ Thông tư số 164/1998/TT-BTC ngày 17/12/1998 và Thông tư số 05/2000/TT/BTC ngày 12/1/2000, vì vậy các Thông tư này vẫn còn hiệu lực thi hành.

2- Về ngày nhận tờ khai để tính thời điểm nộp chậm: Ngày nhận tờ khai là ngày cơ quan thuế nhận, ghi sổ công văn của cơ quan thuế (do phòng hành chính vào sổ, đóng dấu công văn đến). Theo quy định tại điểm 1 Mục II phần C Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì cơ sở sản xuất kinh doanh phải gửi tờ khai thuế của tháng đến cơ quan thuế chậm nhất trong vòng 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Như vậy thời gian tính phạt chậm nộp kể từ ngày thứ 11 của tháng tiếp theo nếu cơ quan thuế không nhận được tờ khai thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh gửi đến. Đối với quyết toán thuế năm: Theo quy định tại Mục IV phần C Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 nêu trên thì thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán thuế cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế.

3- Theo quy định tại điểm 9 Mục I phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì thời điểm xác định doanh thu đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Do vậy thời điểm để bên xây dựng xuất hóa đơn GTGT là khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao và đơn vị căn cứ vào hóa đơn để ghi vào Bảng kê số 02/GTGT. Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra, bảng kê này dùng chung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động xây dựng bao gồm cả đối tượng xây dựng nộp thuế quy định tại điểm 2 Mục II Phần C Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên.

4- Bảng kê số 06/GTGT là bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê này dùng cho các cơ sở kinh doanh có bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải lập hóa đơn bán lẻ. Căn cứ bảng kê 06/GTGT, cuối ngày bộ phận kế toán của cơ sở lập hóa đơn GTGT theo các số liệu trên bảng kê để lập tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT gửi cơ quan thuế theo quy định.

5- Về kê khai thuế GTGT đối với hoạt động vận tải thực hiện theo cơ chế khoán, Tổng cục Thuế ghi nhận ý kiến và sẽ có hướng dẫn chung.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bắc Cạn biết thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến