Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
kBỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15249/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2016 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
Bộ Tài chính nhận được công văn số 1339/UBND-KTTH ngày 16/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đề nghị tháo gỡ vướng mắc về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế:
“Điều 8. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
1. Khi có thay đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi, bổ sung thông tin.
Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, định kỳ hàng quý khi có thay đổi, bổ sung số tài Khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan thuế tại tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý”.
Tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế)”.
Tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan, đến xác định nghĩa vụ thuế:
“2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế trong thời hạn kê khai thuế; số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
b) Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
c) Không cung cấp; cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, công nợ bên thứ ba có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu”.
Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, thì phải thông báo bổ sung, thời hạn chậm nhất ngày 31/12/2013. Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, định kỳ hàng quý khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan thuế.
Theo quy định nêu trên, hướng dẫn về tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (áp dụng từ ngày 01/01/2014) là phù hợp với quy định của Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Đối với trường hợp cụ thể của Công ty CP Hưng Lâm ở An Giang thì qua công tác xác minh hóa đơn của cơ quan thuế thì trường hợp của Công ty cổ phần Hưng Lâm không phải là việc người mua không đăng ký/thông báo tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế mà bản chất là Công ty cổ phần Hưng Lâm có hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. Về nội dung này, Bộ Tài chính đã có công văn số 13409/BTC-TCT ngày 23/9/2016 báo cáo Văn phòng Chính phủ, tại công văn cũng nêu rõ: “Việc nêu căn cứ Công ty cổ phần Hưng Lâm sử dụng các tài khoản chưa thực hiện thông báo thông tin với cơ quan thuế để thanh toán tiền mua hàng là để nhắc nhở Công ty thực hiện đúng quy định của pháp luật thuế, không phải là căn cứ để không thực hiện hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp.”
Đối với những trường hợp xác định được giao dịch mua bán hàng hóa giữa người mua và người bán (nhà cung cấp) là có thật; hóa đơn do người bán hàng hóa/cung cấp dịch vụ xuất cho người mua là hóa đơn hợp pháp; bên bán có khai thuế theo quy định và việc không đăng ký tài khoản với cơ quan thuế chỉ là hành vi vi phạm thủ tục thì người mua được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện khác về khấu trừ theo quy định. Cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với bên bán/bên mua chưa đăng ký/thông báo tài khoản theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ.
Bộ Tài chính trả lời để Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang được biết.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 4508/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4632/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4747/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4646/TCT-DNL năm 2016 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5098/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ hình thành tài sản cố định giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5224/TCT-CS năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5361/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 17370/BTC-TCT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 2Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4508/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4632/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4747/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4646/TCT-DNL năm 2016 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5098/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ hình thành tài sản cố định giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5224/TCT-CS năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 5361/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 17370/BTC-TCT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 15249/BTC-TCT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 15249/BTC-TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/10/2016
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra