- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 5Công văn 3371/TCT-CS năm 2019 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4707/TCT-CS năm 2019 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14875/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Quốc tế
(Địa chỉ: Lô 02 - 9A, Khu công nghiệp quận Hoàng Mai, Phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội; MST: 0100828742)
Trả lời công văn số 128/CV-VP ngày 22/4/2021 của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Quốc tế (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về lập hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Tại Điều 59 quy định hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
…"
Tại Điều 60 quy định xử lý chuyển tiếp:
"1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
…"
- Căn cứ Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
Tại Điều 7 quy định:
"Điều 7. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử." .
Tại Điều 15 quy định:
"Điều 15. Lập hóa đơn
1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này...
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán hàng hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa đơn người bán hoặc người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Hóa đơn điện tử được lập xong sau khi người bán và người mua đã ký xác nhận giao dịch đã được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
6. Bộ Tài chính quy định việc lập hóa đơn đối với các trường hợp cụ thể khác."
- Căn cứ Điều 30 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số hướng dẫn:
“Ngày, tháng, năm và thời gian được gắn vào thông điệp dữ liệu là ngày, tháng, năm và thời gian mà tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian nhận được thông điệp dữ liệu đó và được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
"Điều 16. Lập hóa đơn
...2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền..."
- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
Tại Điều 6 hướng dẫn nội dung của hóa đơn điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
...e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán...
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
Tại Điều 8 hướng dẫn lập hóa đơn điện tử:
"Điều 8. Lập hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.”
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3371/TCT-CS ngày 26/8/2019; công văn số 4707/TCT-CS ngày 18/11/2019 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử.
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trong thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
Trong thời gian nêu trên, trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì Chi nhánh Công ty vẫn áp dụng hóa đơn theo định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó: thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Hóa đơn điện tử phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung bắt buộc (bao gồm cả chữ ký điện tử của người bán) theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì được xác định là hóa đơn hợp pháp. Trường hợp ngày ký hóa đơn thực hiện sau ngày lập hóa đơn điện tử thì Chi nhánh Công ty phải căn cứ vào ngày lập hóa đơn điện tử để xác định nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và hạch toán theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Quốc tế được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 104147/CTHN-TTHT năm 2020 về ngày lập hóa đơn điện tử do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 107999/CTHN-TTHT năm 2020 về ngày lập hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 108009/CTHN-TTHT năm 2020 về ngày lập hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 3735/HQHCM-GSQL năm 2020 về thể hiện thông tin hóa đơn bên thứ 3 trên ô số 7 của C/O mẫu D từ Cambodia do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 4649/CTTPHCM-TTHT năm 2021 hướng dẫn một số nội dung mới về tem điện tử do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 99795/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn điện tử có ngày ký khác ngày lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 99066/CTHN-TTHT năm 2020 về ngày lập hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 93623/CT-TTHT năm 2020 về ngày lập hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 48918/CTHN-TTHT năm 2021 về lập hóa đơn khi sử dụng voucher điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 4Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 6Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 7Công văn 3371/TCT-CS năm 2019 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4707/TCT-CS năm 2019 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 10Công văn 104147/CTHN-TTHT năm 2020 về ngày lập hóa đơn điện tử do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 107999/CTHN-TTHT năm 2020 về ngày lập hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 108009/CTHN-TTHT năm 2020 về ngày lập hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 3735/HQHCM-GSQL năm 2020 về thể hiện thông tin hóa đơn bên thứ 3 trên ô số 7 của C/O mẫu D từ Cambodia do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Công văn 4649/CTTPHCM-TTHT năm 2021 hướng dẫn một số nội dung mới về tem điện tử do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Công văn 99795/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn điện tử có ngày ký khác ngày lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 99066/CTHN-TTHT năm 2020 về ngày lập hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 93623/CT-TTHT năm 2020 về ngày lập hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 48918/CTHN-TTHT năm 2021 về lập hóa đơn khi sử dụng voucher điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 14875/CTHN-TTHT năm 2021 về ngày lập hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 14875/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/05/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực