Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1424/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Ô tô Đông Phong.
(Địa chỉ: Khu công nghiệp Phố Nối A - Xã Giai Phạm - Huyện Yên Mỹ - Tỉnh Hưng Yên.)
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số 40119/DFM ngày 04/01/2019 của Công ty TNHH Ô tô Đông Phong về vướng mắc liên quan đến thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục hải quan
Căn cứ Điều 241 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh;
Căn cứ khoản 3 Điều 242 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này,
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty nhập khẩu mặt hàng xe ô tô tải các loại nguyên chiếc từ Trung Quốc qua cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị - Lạng Sơn nhưng Công ty chưa làm thủ tục hải quan mà tiếp tục vận chuyển thẳng sang Lào, Campuchia là không phù hợp thực hiện thủ tục hải quan theo loại hình quá cảnh.
Trường hợp Công ty nhập khẩu mặt hàng xe ô tô tải các loại nguyên chiếc từ Trung Quốc và xuất bán sang Lào, Campuchia qua các cửa khẩu đường bộ theo các hợp đồng mua bán với các đối tác nước ngoài thì thực hiện theo loại hình nhập kinh doanh và xuất kinh doanh. Đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn tại công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015 của Tổng cục Hải quan để xác định mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp. Thủ tục hải quan thực hiện theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
2. Về chính sách thuế
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 quy định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế;
Căn cứ điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 quy định người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến;
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 quy định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Căn cứ các quy định nêu trên, hàng hóa là ô tô tải các loại nguyên chiếc do Công ty nhập khẩu từ Trung Quốc thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Trường hợp Công ty xuất bán hàng hóa đã nhập khẩu chưa qua sử dụng, gia công, chế biến sang Lào, Campuchia thông qua cửa khẩu đường bộ thì được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu.
3. Về chính sách quản lý mặt hàng đối với trường hợp kinh doanh tạm nhập tái xuất
Chính sách quản lý đối với mặt hàng ô tô kinh doanh tạm nhập tái xuất thực hiện theo Chương III Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương. Theo đó, đối với ô tô tải mới thì khi làm thủ tục tạm nhập tái xuất, Công ty không phải có giấy phép tạm nhập tái xuất. Trường hợp ô tô tải (đã qua sử dụng quá 5 năm tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu) thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu thì phải có giấy phép tạm nhập tái xuất của Bộ Công thương.
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, Công ty liên hệ với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến để Công ty TNHH Ô tô Đông Phong được biết./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 106/TXNK-CST năm 2016 về thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 112/TXNK-CST năm 2016 về thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Công văn 1656/TXNK-CST năm 2017 về thủ tục hải quan, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phục vụ dự án tại Lào do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 943/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 1282/TCHQ-PC năm 2019 trả lời kiến nghị của doanh nghiệp về thuế hàng xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 3100/TXNK-PL năm 2019 về tư vấn chính sách hàng nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7Công văn 415/XNK-THCS năm 2019 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất trả do Cục Xuất nhập khẩu ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Luật Hải quan 2014
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 2765/TCHQ-GSQL năm 2015 về mã loại hình xuất nhập khẩu trên Hệ thống VNACCS do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 7Công văn 106/TXNK-CST năm 2016 về thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 8Công văn 112/TXNK-CST năm 2016 về thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 1656/TXNK-CST năm 2017 về thủ tục hải quan, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phục vụ dự án tại Lào do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 11Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương
- 12Công văn 943/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 1282/TCHQ-PC năm 2019 trả lời kiến nghị của doanh nghiệp về thuế hàng xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 3100/TXNK-PL năm 2019 về tư vấn chính sách hàng nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 15Công văn 415/XNK-THCS năm 2019 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất trả do Cục Xuất nhập khẩu ban hành
Công văn 1424/TXNK-CST năm 2019 về thủ tục hải quan, chính sách thuế hàng xuất nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 1424/TXNK-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/02/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra